Thứ Năm, 28 tháng 5, 2020

N5 動詞100 verb Dōshi Động Từ

1- 田舎に住む。大きな町に住んでいます。森のそばに住みたくない。田舎。大きな。町。森。そばに。住む。
2- 朝早く起きる。遅いだ、すぐ起きろ!早く。遅い。起きる。すぐ。朝。
3- 部屋をきれいに片付ける。部屋。きれい。片付ける。片付けます。片付けたくない。
4-  山道を歩く。山道。歩く。歩きます。歩いて。
5- 公園を散歩する。公園。散歩。
5- 船は発電所からセメント工場に石炭灰を運ぶ
5- 天気。矢印。夫婦。失敗。未来。週末。梅雨。梅酒。弱い。弱。
6公園のベンチで休む
7タクシーを呼ぶ
8電車を降りる
9United States に着いたら、連絡ください。
10大学で勉強する
11先生に習う
12ノートを机の上に置く
13忘れないように、メモを取る

1 - Inakanisumu. Ōkina machi ni sunde imasu. Mori no soba ni sumitakunai. Inaka. Ōkina. Machi. Mori. Soba ni. Sumu.
2 - Asa hayaku okiru. Osoida, sugu okiro! Hayaku. Osoi. Okiru. Sugu. Asa.
3 - Heya o kirei ni katadzukeru. Heya. Kirei. Katadzukeru. Katadzukemasu. Katadzuketakunai.
4 - Yamamichi o aruku. Yamamichi. Aruku. Arukimasu. Arui te.
5 - Kōen o sanpo suru. Kōen. Sanpo.
5 - Fune wa hatsudenjo kara semento kōjō ni sekitanhai o hakobu.
5- Tenki. Yajirushi. Fūfu. Shippai. Mirai. Shūmatsu. Tsuyu. Umeshu. Yowai. Yowa.
6 Kōen no benchi de yasumu.
7 Takushī o yobu.
8 Denshawooriru.
9 United States ni tsuitara, renraku kudasai.
10 Daigaku de benkyō suru.
11 Sensei ni narau.
12 Nōto o tsukue no ue ni oku.
13 Wasurenai yō ni, memowotoru.

1- Live in the country. I am living in a big town. I don't want to live near the forest. Countryside. big. town. Woods. beside. live.
2- Get up early in the morning. It's late, get up now! quickly. slow. Get up. soon. Morning.
3- Clean up the room. room. clean/beautiful. put away. I'll clear it up. I don't want to put it away.
4- Walk along the mountain path. Mountain path. walk. walk. Walk.
5- Take a walk in the park. park. walk.
5- The ship carries coal ash from the power plant to the cement plant.
5- weather. Arrow. couple. Failure. future. weekend. rainy season. Plum wine. weak. weak.
6 Rest on the park bench.
7 Call a taxi.
8 Get off the train.
9 Please contact me when you arrive at United States.
10 Study at university.
11 Learn from the teacher.
12 Place the notebook on the desk.
13 Make a note so you don't forget it.

1- 田舎に住む。大きな町に住んでいます。森のそばに住みたくない。田Điền舎Xá。大きな。町Đinh/Đỉnh。森Sâm。そばに。住Trú/Trụむ。
2- 朝早く起きる。遅いだ、すぐ起きろ!早Tảoく。遅Trìい。起きる。すぐ。朝Triêu/Triều/Trào。
3- 部屋をきれいに片付ける。部屋Ốc。きれい。片付ける。片付けます。片付けたくない。
4-  山道を歩く。山道。歩Bộく。歩きます。歩いて。
5- 公園を散歩する。公園。散Tán/Tản歩。
5- 船は発電所からセメント工場に石炭灰を運ぶ。石Thạch炭Thán灰Hôi。
5- 天Thiên気Khí。矢Thỉ印Ấn。夫Phu婦Phụ。失Thất敗Bại。未Vị来Lai。週Chu末Mạt。梅Mai雨Vũ。梅Mai酒Tửu。弱い。弱Nhược。
6公Công園Viênのベンチで休Hưuむ。Nghỉ ngơi trên ghế trong công viên.
Chữ Thổ 土 trên chữ Khẩu 口 thành chữ Cát 𠮷, đặt trên bộ Y 衣 thành chữ Viên 袁 (áo dài lê thê) đặt trong bộ Vi 囗 thành chữ Viên 園 nghĩa là cái vườn, nơi du lãm, nghỉ ngơi.
7タクシーを呼Hôぶ。Gọi taxi
Bộ Khẩu 口 ghép với chữ Hô/Hồ 乎 thành chữ Hô/Há/Hao 呼 nghĩa là gọi to.
8電Điện車Xaを降Giángりる。Xuống khỏi tàu điện.
Bộ Tri 夂 trên chữ Khóa 㐄 thành chữ Hàng 夅 đặt bên cạnh bộ Phụ 阜 thành chữ Giáng/Hàng 降 nghĩa là đi xuống, sa xuống, rớt xuống.
9United States に着いたら、連Liên絡Lạcください。
Bộ Dương 羊 vẹo trên bộ Mục 目 thành chữ Trước 着 nghĩa là đến nơi 着く; mặc áo 着る.
10大Đại学Họcで勉Miễn強Cưỡngする。Học ở đại học.
Chữ Miễn/Vấn 免 (bỏ, miễn, khỏi) thêm bộ Lực 力 thành chữ Miễn/Mẫn 勉 nghĩa là cố sức, gắng sức, gượng ép.
11先Tiên生Sinhに習Tậpう。Học tập từ thầy cô.
Chữ Vũ 羽 (cánh chim) trên chữ Bạch 白 (trắng) thành chữ Tập 習 nghĩa là học, luyện tập, quen.
12ノートを机Kỷの上Thượngに置く。
Chữ Mộc 木 ghép với bộ Kỷ 几 thành chữ Kỷ 机 nghĩa là cái bàn gỗ.
Chữ Trực 直 (thẳng) thêm bộ Võng 网 lên đầu thành chữ Trí 置 nghĩa là đặt, để, bày.
13忘れないように、メモを取る。Để không bị quên, hãy ghi vào sổ.
~ように、Dùng để giải thích lý do.

Thứ Tư, 27 tháng 5, 2020

(Sưu tầm) Lão và Khổng gặp nhau

  

Câu chuyện Khổng Tử và Lão Tử gặp nhau

Hơn hai ngàn năm trước có cuộc gặp kỳ lạ giữa Khổng và Lão.

Khổng ngồi kiệu đi trên đại lộ. Ngài vừa phe phẩy chiếc quạt, vừa lim dim đôi mắt. Bọn người khênh kiệu còng lưng đi thật đều để giữ thăng bằng cho thầy an tọa. Bỗng phía trước có kẻ cỡi trâu cắt ngang qua. Khổng mở mắt nhìn và quát:

– Tên trẻ trâu kia vô lễ, đường lớn không đi lại cắt ngang mặt người ta?

Con trâu dừng lại ngoái cổ nhìn. Tên trẻ cỡi trâu cười nói:

– Ngươi biết ta đã bao nhiêu tuổi rồi không mà cao giọng bảo ta trẻ trâu vô lễ? Chẳng qua ngươi đi trên con đường người ta đã dọn sẵn. Sự thực không có đường nào là lớn cả. Nơi không có đường mới thực sự là lớn!

Khổng mở to mắt nhìn. Bây giờ mới thấy người kia dù mặt mũi trẻ con nhưng râu tóc bạc phơ, chừng như đã sống mấy trăm năm, bèn ra lệnh cho phu hạ kiệu và bước xuống vòng tay thi lễ:

– Tại hạ có mắt như mù. Chẳng hay lão trượng chính là Lão Tử, người nước Sở?

Lão vẫn ngồi vắt vẻo trên lưng trâu nheo mắt cười:

– Đích thị là mỗ, bốn phương là nhà, không cần biết sinh ra ở đâu! Thái độ trịch thượng như ngươi ta đoán không nhầm là người họ Khổng nước Lỗ? Chào Khổng Phu Tử!

Khổng lại vái chào lần nữa:

– Tại hạ là Khổng Khâu đây, Đạo của tại hạ vốn khiêm cung, lão trượng đã quá lời…

Lão nhìn bọn phu kiệu lưng ướt đẫm mồ hôi rồi nhìn Khổng khăn áo lượt là mà cười, con trâu cũng cười theo. Lão nói:

– Đạo của ngươi là gì?

Khổng trịnh trọng:

– Tóm gọn trong mấy chữ Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín.
Lão cười vang:

– Có đến năm thứ, thứ nào cũng khó, cũng cao, sao gọi là khiêm cung? Những người dân chân lấm tay bùn làm sao học được cái Đạo ấy?

Khổng thanh minh:

– Đạo của tại hạ chỉ dành cho người quân tử, không dành cho kẻ tiểu nhân. Với người dân chân lấm tay bùn chỉ cần Lễ là đủ. Nhất nhật khắc kỷ phục lễ, thiên hạ quy nhân yên!

Lão hỏi:

– Tự nhiên sinh ra vốn bình đẳng, làm gì có phân biệt quân tử hay tiểu nhân? Lễ là phép tắc, trật tự, ngày nào cũng bắt dân phục lễ khác nào ngươi bắt dân phải đeo gông đi trên con đường hẹp. Còn Nhân, Nghĩa, Trí, Tín ngươi dành cho quan quyền khác nào mở đường cho chúng tự do nói dối, giả nhân giả nghĩa, lưu manh, lừa lọc? Vậy còn phụ nữ thì sao?

Khổng lúng túng không trả lời hết các câu hỏi, chỉ trả lời câu cuối cùng như cái máy:

– Phận nữ nhi thường tình!

Lão lại cười ha ha:

– Vậy mẹ của ngươi cũng là tiểu nhân? Vậy thì Lễ của ngươi nói kính cha thờ mẹ để làm gì? Bây giờ thì ngươi đi đâu?

Khổng tự hào thưa:

– Đi chu du thiên hạ để truyền Đạo. Nhà Chu suy, chư hầu nổi loạn, rất cần đạo trị – bình để thu thiên hạ về một mối, yên ổn vì đại cục…

Lão cắt lời:

– Nguy tai! Nguy tai! Nhà Chu suy đồi mà ngươi lại dùng phép tắc nhà Chu làm mẫu mực để gọi là Lễ? Nói thật, Đạo của ngươi cũng chỉ là con đường cụt. Lễ mà ngươi dạy đời ấy chỉ tạo thêm ra loại người đối với bề trên thì nịnh nọt uốn gối khom lưng, đối với kẻ dưới thì trịch thượng khinh người. Đạo trị – bình của ngươi chỉ có thể giữ thế ổn định tạm thời để bọn quan quyền tham nhũng. Dân vì hèn, vì sợ mà tạm bình, chứ quan đang nắm quyền thống trị thì sẽ tranh chấp hỗn loạn, cắn nhau như chó tranh cứt. Sao không để chư hầu nổi loạn mà làm lại từ đầu? Cái cây già mục ruỗng đã sắp chết thì dọn đi để trống đất cho cây con mọc lên, khư khư giữ lấy làm gì?

Nghe đến đấy, Khổng không khỏi nổi giận, mặt đỏ phừng phừng:

– Lão trượng không nên xúc phạm Thiên tử và kích động làm loạn. Tội phản nghịch đáng bị tru di ba họ. Nhưng thôi, coi như tại hạ chưa nghe gì. Vậy mạo muội hỏi, Đạo của lão trượng là gì?

Lão Tử vẫn khoan thai, tay đưa lên vuốt chòm râu trắng:

– Ta chỉ có một cái đầu trong muôn vạn cái đầu của thiên hạ. Ba họ nhà ta là ai ta còn chưa biết thì sợ gì họa tru di. Ngươi hỏi Đạo của ta ư? Đạo của ta là vô đạo, đường của ta đi là không có con đường. Đó mới là Đại Đạo.

Khổng ngơ ngác không hiểu gì. Nhìn vẻ mặt ngơ ngác ấy, Lão lại ngửa mặt cười vang, đưa ngón tay vẽ một vòng thái cực vào không khí và nói:

– Ngươi cứ nhìn vào trời đất mà hiểu Đạo của ta. Kìa, có trời thì có đất, có núi thì có sông, có cao thì có thấp, có dài thì có ngắn, có cương thì có nhu, có rỗng thì có đặc, có sáng thì có tối, có thẳng thì có cong… Mọi thứ đang dịch chuyển trong sự biến hóa vô cùng. Tự nhiên tự do nhưng có trật tự và cái lý của nó. Cao thì xa, thấp thì gần, dài thì yếu, ngắn thì mạnh, cương thì gãy, nhu thì dẻo, rỗng thì âm to, đặc thì câm… Mọi thứ trong trời đất gắn kết được nhờ khác biệt, không có chuyện giống nhau mà hợp lại được với nhau. Đạo của ngươi áp đặt mọi thứ theo trật tự như ngươi muốn và bắt buộc mọi thứ giống như nhau mà được à?

Bây giờ thì Khổng nghe như nuốt từng lời. Khổng hỏi:

– Đạo của lão trượng từ đâu ra vậy?

Lão nói:

– Từ trời đất, từ nhân gian mà ra. Ta học được từ đám dân đen mà Đạo của ngươi gọi là bọn tiểu nhân đáng khinh bỉ đấy!

Lão lại nhìn Khổng đang trố mắt mà tiếp:

- Ta nghe ngươi đi đến đâu, các vua chư hầu đuổi đến đó như đuổi tà. Có người bảo ngươi chỉ là kẻ cơ hội. Nhưng ngươi yên tâm, vài trăm năm sau Đạo của ngươi sẽ được trọng dụng vì nó sẽ là vũ khí bịp bợm tốt nhất. Người ta sẽ leo lẻo nói điều Nhân, điều Nghĩa, người ta luận về điều Trí, điều Tín, nhưng nói một đằng làm một nẻo. Và hiển nhiên, người ta sẽ tôn ngươi là Thánh để mê hoặc lòng người!

Đến đây, Khổng cúi sát người xuống chân Lão mà lạy ba lạy:

– Tại hạ lĩnh giáo và xin bổ sung vào Đạo của mình. Đời vẫn có quân tử và tiểu nhân, nhưng Đạo lớn nhất vẫn là lấy dân làm gốc ạ!

Lão lại bật cười đến văng nước bọt:

– Câu đó sẽ là câu mị dân lớn nhất! Dân nghe vậy sẽ vui vẻ làm trâu cày cho sự nghiệp của các quan chứ gì?

Nói đoạn, Lão vỗ mông trâu bỏ đi, không một lời chào. Con trâu họ lên một tiếng và ỉa một bãi to tướng trước mặt Khổng rồi đưa Lão băng qua cánh đồng. Khổng nhìn theo không chớp mắt. Kỳ lạ là con trâu đi đến đâu cỏ cây dạt ra đến đấy. Lão Tử nhẹ nhàng như bay giữa không gian vô tận rồi mất hút ở chân trời. Khổng lầm bầm, rằng Lão thật sự tự do, con đường của Lão thật sự là con đường lớn, không như ta cả đời tự đeo gông vào cổ và đi vào ngõ cụt mà không biết…

Tối hôm đó về nhà trọ, Khổng trằn trọc suốt ba canh rồi thiếp đi. Trong giấc mơ, Khổng thấy mình sống lừng lững đến 2000 năm, bao nhiêu người đến sụp lạy tôn Khổng thành Thánh. Khổng cứ ngồi bất động mà làm Thánh. Không biết là mộng ác hay mộng lành. Chỉ biết rằng khi tỉnh dậy, Khổng thấy cứt đầy quần. Bèn thay quần áo và gói ghém mọi thứ ô uế vào chiếc tay nải bằng nhung rồi một mình lặng lẽ bước đi trong đêm tối. Khổng ném tất cả xuống cầu và đứng nhìn dòng sông đen ngòm đang chảy xiết…


Sử sách chỉ viết có cuộc gặp gỡ Khổng – Lão mà tuyệt nhiên không kể lại đầu đuôi chuyện này.

Thứ Ba, 26 tháng 5, 2020

Nguyễn Chương Mt - Tổng Thống - Đại Thống Lãnh - Chủ Tịch sang tiếng tây chỉ một chữ President


“PRESIDENT”: SAO DỊCH LÀ "TỔNG THỐNG", RỒI "CHỦ TỊCH NƯỚC"?
* Chữ nghĩa tiết lộ thể chế chánh trị rõ rành, không lẩn vào đâu được hết!

Hàng ngày quí bạn vẫn gặp trên sách báo Anh ngữ "President Donald Trump", "President Tsai Ing-wen", "President Xi Jinping", cũng đều President ráo trọi; tuy nhiên khi chuyển qua Việt ngữ là "Tổng thống Donald Trump", "Tổng thống Thái Anh Văn" nhưng lại là "Chủ tịch Tập Cận Bình" - sao không dịch cùng một chữ, tỉ như "Tổng thống" cho President, cho nhứt quán? Mà dịch là "Tổng thống", từ đâu ra?
&1&
Muốn hiểu thì phải ngược dòng lịch sử chút đỉnh:
Trước khi xuất hiện thể thức "bỏ phiếu bầu để chọn người đứng đầu một quốc gia", nhân loại đều đã quá quen thuộc với chế độ quân chủ. Bên ta gọi là "hoàng đế", là "vua"; còn bên trời Tây gọi là "emperor", là "king/queen". Và rồi bên Âu-Mỹ xuất hiện người đứng đầu quốc gia không gọi là vua nữa, tỉ như ở bên Pháp là "Président de la République française", Mỹ có "President of the United States"...Trong từ điển chánh trị nhân loại, ngoài "King", "Emperor", giờ đây xuất hiện thuật từ "President".

Bên Nhựt Bổn, bước qua thế kỷ 20, thiết chế chánh trị của họ vẫn không "nhập nội" cái danh xưng President - là vì họ vẫn duy trì chế độ "Thiên hoàng" 天皇 / "Nhựt hoàng" 日皇 (tiếng Anh gọi là "Emperor of Japan") làm người đứng đầu quốc gia.

1/ Ở Nhật thì người đứng đầu quốc gia mang tính biểu tượng của tình đoàn kết dân tộc là Thiên Hoàng 天皇
2/ Người đứng đầu hệ thống chính trị mà ta quen gọi là thủ tướng thì ở Nhật gọi là Nội Các Tổng Lý Đại Thần 内閣総理大臣 Ti-vi Nhật Bản thường gọi ngắn gọn là Tổng Lý Đại Thần.
3/ Các bộ trưởng thì gọi là Đại Thần 大臣
4/ Khi gọi các vị Tổng Thống thì người Nhật dùng từ Đại Thống Lãnh 大統領
5/ Khi gọi các chức Chủ Tịch của Bắc Kinh, Bắc Hàn, Hà Nội, Havana, Laos, etc. Thì họ dùng từ Chủ Tịch 主席
Từ đó cho thấy người Nhật họ cũng phân biệt giữa Đại Thống Lãnh và Chủ Tịch. Đại Thống Lãnh là dân bầu, còn Chủ Tịch là cái thằng tự chiếm ghế ngồi.
Chữ Tịch (âm Hán Việt) nghĩa là cái chiếu hoặc chỗ ngồi.
Khi các bạn mua vé tàu Shinkansen ở Nhật, người ta thường hỏi bạn muốn mua ghế tự do (自由席-tự do tịch) hay ghế đặt chỗ (予約席-dự ước tịch)

Trong khi đó bên Trung Hoa, cuộc cách mạng Tân Hợi lật đổ chế độ quân chủ Đại Thanh, kiến tạo nền cộng hòa với tên gọi "Trung Hoa dân quốc". Lần đầu tiên người đứng đầu quốc gia không còn gọi "vua" nữa, mà dùng danh xưng là: 總 統 - âm Việt của hai chữ này đọc là "Tổng thống", dùng để chuyển ngữ cho danh xưng "President"!
Tôn Dật Tiên là người đầu tiên đảm nhiệm chức danh Tổng thống (President Sun Yat-sen), năm 1912.

&2&
2a) Nước Việt, những thập niên đầu thế kỷ 20:
Cho tới tháng 3 năm 1945 ở VN vẫn chưa sử dụng danh xưng "Tổng thống" (President), mà người đứng đầu vẫn là Hoàng đế (Emperor) - như "Đế quốc Việt Nam" với Hoàng đế Bảo Đại (và nội các của Thủ tướng Trần Trọng Kim). Khi thực thể chánh trị VNDCCH ra đời, trong năm 1945, bấy giờ mới xuất hiện cụm chữ "Président Ho Chi Minh" (báo chí tiếng Pháp), "President Ho Chi Minh" (báo chí tiếng Anh)...

Vì sao "President Ho Chi Minh", trong Việt ngữ bấy giờ không gọi "Tổng thống", mà lại gọi là "Chủ tịch Hồ Chí Minh"? Cách gọi "Chủ tịch nước" từ đâu mà ra?
Tôi đọc thấy có tài liệu cho rằng "Chủ tịch" là tiếp thu mô hình từ Liên Xô (bên LX có chức danh nguyên thủ quốc gia gọi là "Chủ tịch Xô-viết tối cao"). Ồ, chức danh này tiếng Nga gọi là "Президент Верховного Совета", họ cũng gọi là "President" (Президент) - cũng như tiếng Anh, tiếng Pháp, đứng đầu đều gọi chung là "President" ráo trọi.

Việc phân định "President" theo hai cách chuyển ngữ khác nhau - là "Tổng thống" / "Chủ tịch" - té ra CHỈ tồn tại trong tiếng Việt và tiếng Trung Hoa thôi! (người Nhựt, người Hàn KHÔNG gọi như bên tiếng Việt và tiếng Tàu - sẽ viết ghi chú bằng một stt khác).

2b)
"Tổng thống" là cách đọc bằng tiếng Việt từ hai chữ 總 統 . "Chủ tịch" là âm Việt của hai chữ 主席 ("quốc gia chủ tịch" 国家主席: Chủ tịch nước).

Những đảng viên cộng sản VN ngay từ thời kỳ hoạt động ban đầu trên lãnh thổ Trung Hoa, có những tập huấn này kia liên kết với đảng CSTQ, thành thử cách sử dụng từ ngữ - như danh xưng "Chủ tịch" - cũng chia sẻ với cách dùng của đảng CSTQ...
Thành thử khi chánh phủ VNDCCH dùng danh xưng "Chủ tịch nước", hồi năm 1945, các nước như Mỹ, Pháp, Anh.v.v... biết ngay đây là chánh phủ theo đường lối cộng sản - mặc dù có một số tư liệu cho rằng chánh phủ VNDCCH hồi đó theo tinh thần quốc gia chớ không hẳn cộng sản (?).

... Hiện nay, khi quí bạn gặp những chữ như "President of China", "President of Laos", "President of Cuba" mà chuyển thành tiếng Việt là "Chủ tịch" - biết ngay đó là những nước cộng sản, không lẩn vào đâu được.

&3&
Nói thêm về PRESIDENT:
3a) Đối với những nước mà người dân trực tiếp bỏ phiếu bầu chọn nguyên thủ quốc gia, gọi là hệ thống "Tổng thống chế" (Presidential system): TỔNG THỐNG (President) không chỉ thủ đắc danh nghĩa "người đứng đầu đất nước" (de jure) mà còn nắm quyền lực thực tế (de facto) cao nhứt.

Như Hợp chúng quốc Mỹ (với Tổng thống Donald Trump), Cộng hòa Pháp (Tổng thống Emmanuel Macron), Đại Hàn dân quốc (Tổng thống Moon Jae-in), Trung Hoa dân quốc (Đài Loan, với Tổng thống Thái Anh Văn)...

3b) Đối với những nước mà các nghị viên Quốc hội bầu ra nguyên thủ quốc gia (không phải người dân bầu trực tiếp), gọi là hệ thống "Đại nghị chế" (Congressional system), người nắm quyền lực thực tế (de facto) cao nhứt thuộc về Thủ tướng (Prime Minister).
Câu hỏi đặt ra: ở những nước Đại nghị chế, có tồn tại chức danh "Tổng thống" (President) hay không?

Có 2 phương thức:
* Câu trả lời là: CÓ. Bởi vì Thủ tướng, tức là người đứng đầu nội các (đứng đầu các Bộ), nắm quyền lực thực tế cao nhứt - nhưng về mặt nghi thức vẫn cần phải có người đứng đầu quốc gia, gọi là "Tổng thống" về danh nghĩa (de jure).
Như Đức, Ấn Độ, Ý... Ở Đức, bên cạnh Thủ tướng Angela Merkel còn có Tổng thống Frank-Walter Steinmeier. Ở Ấn Độ, bên cạnh Thủ tướng Narendra Modi còn có Tổng thống Ram Nath Kovind. Ở Ý bên cạnh Thủ tướng Giuseppe Conte còn có Tổng thống Sergio Mattarella ...

* Câu trả lời là: KHÔNG. Như Anh, Nhựt, Thái Lan...
Sở dĩ không cần đến chức danh "Tổng thống" nữa là vì những nước này đã có sẵn định chế "người đứng đầu quốc gia" - về danh nghĩa (de jure) - thuộc về hoàng tộc rồi đa.
Ở Anh, có Thủ tướng Boris Johnson và có Nữ hoàng Elizabeth II. Ở Nhựt, có Thủ tướng Abe Shinzo và có Nhựt hoàng Naruhito. Ở Thái Lan, có Thủ tướng Prayut Chan-o-cha và có Quốc vương Vajiralongkorn...

TÓM LẠI,
* Danh xưng PRESIDENT, tức là người đứng đầu một quốc gia.
Có President thủ đắc về danh nghĩa (de jure) mà thôi, ở các nước theo Đại nghị chế.
Có President thủ đắc cả về danh nghĩa (de jure) lẫn quyền lực điều hành thực tế (de facto), ở các nước theo Tổng thống chế.

* PRESIDENT, đối với đa số các quốc gia, đều phải dịch là TỔNG THỐNG.

Còn PRESIDENT, mà dịch là "CHỦ TỊCH NƯỚC", biết ngay đó là nước cộng sản (hiện nay chỉ còn ít ỏi, vài nước).

Thứ Hai, 25 tháng 5, 2020

Ferry bridge

1/ 舵角計 2/ 取舵 3/ 面舵 4/ プロペラ回転計

5/ 主機操縦可能 6/ 主機運転 7/ 前進

8/ 中立 9/ 後進 10/ テスト

11/ 操縦位置切換確認 12/ 警報停止

13/ 操縦位置(操舵室ー>ウイング)切換条件

14/ クラッチ中立 15/ 操縦ハンドル中立

16/ 操縦位置”操舵室” 17/ クラッチ嵌条件

18/ 危急停止不作動 19/ 主機運転状態

20/ 急速後進時の操船要領

21/ 前進全速付近からの急速後進時の操縦ハンドルの操作は下記により行うこと。

22/ 前進ゾーンをゆっくり(約十秒)中立位置に操作する。

23/ プロペラ回転数が八十minー1以下になってから、中立位置より後進全速までー気に操作のこと。

24/ 集合始動器の電源 25/ 運転 26/ 始動

27/ 停止 28/ 船底シャワー室・トイレ排気通風機

29/ 船底乗祖員室の給気通風機

30/ 車両甲板排気通風機

31/ 遊歩甲板パントリー排気通風機

32/ 航海船橋甲板給気通風機

33/ 甲板部非常停止 34/ 消防兼雑用水ポンプ 

35/ ビルジ兼バラストポンプ

1/ da-kaku-kei 2/ Torikaji 3/ Omokaji 4/ Puropera kaiten-kei
5/ Shuki sōjū kanō 6/ Shuki unten 7/ Zenshin
8/ Chūritsu  9/ Kōshin 10/ テスト
11/ Sōjū ichi kirikae kakunin 12/ Keihō teishi
13/ Sōjū ichi (sōda-shitsu ̄ > uingu) kirikae jōken
14/ Kuratchi chūritsu 15/ Sōjū handoru chūritsu
16/ Sōjū ichi” sōda-shitsu” 17/ kuratchi hama jōken
18/ Kikyū teishi fu sadō 19/ shuki unten jōtai
20/ Kyūsoku kōshin-ji no sōsen yōryō
21/ Zenshin zensoku fukin kara no kyūsoku kōshin-ji no sōjū handoru no sōsa wa kaki ni yori okonau koto.
22/ Zenshin zōn o yukkuri (yaku jū-byō) chūritsu ichi ni sōsa suru.
23/ Puropera kaiten-sū ga hachi jū min ̄ 1 ika ni natte kara, chūritsu ichi yori kōshin zensoku made ̄ ki ni sōsa no koto.
24/ Shūgō shidō-ki no dengen 25/ Unten 26/ shidō
27/ teishi 28/ Funazoko shawā-shitsu toire haiki tsūfū-ki
29/ Funazoko-jō so-in-shitsu no kyūki tsūfū-ki
30/ Sharyō kanpan haiki tsūfū-ki
31/ Yūho kanpan pantorī haiki tsūfū-ki
32/ Kōkai Funabashi kanpan kyūki tsūfū-ki
33/ Kanpanbu hijō teishi 34/ Shōbō ken zatsuyō mizu ponpu
35/ ビルジ兼バラストポンプ


1/ rudder angle meter 2/ Port 3/ Starboard 4/ Propeller tachometer
5/ Main engine controllable 6/ Main engine operation 7/ Forward
8/ Neutral 9/ reverse 10/ test
11/ Confirm control position switching 12/ Alarm stop
13/ Steering position (wheelhouse-> wing) switching condition
14/ clutch neutral 15/ Steering wheel neutral
16/ Steering position "wheelhouse" 17/ Clutch fitting condition
18/ Emergency stop not activated 19/ Main engine operating status
20/ Guidelines for maneuvering during rapid reverse travel
21/ Do the following to operate the steering wheel when moving from the full forward speed to the rapid reverse.
22/ Move the forward zone slowly (about 10 seconds) to the neutral position.
23/ Operate from the neutral position to full reverse speed after the propeller speed drops below 80 min-1.
24/ Collective starter power supply 25/ Running 26/ Start
27/ Stop 28/ Boat shower - toilet exhaust ventilation
29/ Floor occupant room air supply ventilator
30/ Vehicle deck exhaust fan
31/ Walk board deck pantry exhaust fan
32/ Nautical Boat Bridge Deck Air Ventilator
33/ Deck emergency stop 34/ Fire and miscellaneous water pump
35/ Bilge and ballast pump

1/ 舵Đà角Giác計Kế 2/ 取舵 3/ 面舵 4/ プロペラ回転計
5/ 主Chủ機Cơ操Thao縦Túng可Khả能Năng 6/ 主機運転 7/ 前進
8/ 中立 9/  後進 10/ テスト
11/ 操Thao縦Túng位Vị置Trí切Thiết換Hoán確Xác認Nhận 12/ 警Cảnh報Báo停Đình止Chỉ
13/ 操縦位置(操舵室ー>ウイング)切Thiết換Hoán条Điều件Kiện
14/ クラッチ中立 15/ 操縦ハンドル中立
16/  操縦位置”操舵室” 17/ クラッチ嵌Khảm条件
18/ 危急停止不作動 19/ 主機運転状態
20/ 急速後進時の操船要領
21/ 前進全速付近からの急速後進時の操縦ハンドルの操作は下記により行うこと。
22/ 前進ゾーンをゆっくり(約十秒)中立位置に操作する。
23/ プロペラ回転数Sốが八十minー1以下になってから、中立位置より後進全速までー気に操作のこと。
24/ 集合始動器の電源 25/ 運転 26/ 始動
27/ 停止 28/ 船Thuyền底Đểシャワー室・トイレ排Bài気Khí通風機
29/ 船底乗祖員室の給Cấp気Khí通風機
30/ 車Xa両Lưỡng甲Giáp板Bản排気通風機
31/ 遊Du歩Bộ甲Giáp板Bảnパントリー排気通風機
32/ 航Hàng海Hải船橋甲板給気通風機
33/ 甲板部非常停止 34/ 消Tiêu防Phòng兼Kiêm雑Tạp用Dụng水Thủyポンプ
35/ ビルジ兼バラストポンプ




Thứ Bảy, 23 tháng 5, 2020

Peter Chánh Trần - Luật pháp và phán quyết OJ SIMPSON và HỒ DUY HẢI


 


"If it doesn't fit, you must acquit."

Ai đã từng theo dõi “vụ án thế kỷ”, xử OJ Simpson, một nghi can giết vợ cũ và người bạn trai của vợ năm 1994, thì nhứt định biết câu nói nổi tiếng của luật sư biện hộ Johnnie Cochran: "If it doesn't fit, you must acquit". Ý nói: “Nếu cái bao tay đó không vừa tay của anh, thì anh phải được trắng án”! Đó là câu kết luận sau cùng của bài biện hộ cho thân chủ trong phiên toà lịch sử này. “It” ám chỉ cái bao tay mà thám tử tìm thấy tại nhà của nghi can, cùng một cặp với cái bao tay có dính máu nạn nhân, được tìm thấy tại hiện trường. Người ta tin vật chứng này là của OJ Simpson, một vật chứng vô cùng quan trọng, mang tính quyết định của vụ án. Bằng chứng mạnh như vậy, thì OJ Simpson “chạy trời không khỏi nắng”!

Bài này tôi luôn dùng chữ nghi can mà không dùng chữ thủ phạm, bởi vì khi toà án chưa chứng minh được OJ Simpson là hung thủ, chưa có phán quyết (verdict), cho dù anh ta có thật sự là thủ phạm, thì anh ta vẫn vô tội. Đó là nguyên tắc căn bản của luật pháp Mỹ: INNOCENT UNTIL PROVEN GUILTY- VÔ TỘI CHO TỚI KHI ĐƯỢC CHỨNG MINH CÓ TỘI.

Nên nhớ, phe công tố phải chứng minh được nghi can có tội, bằng nhân chứng, bằng vật chứng, thì mới kết án nghi can là thủ phạm. Nó không giống một số nước lạc hậu trên thế giới hiện nay: Khi bị bắt đã gọi là can phạm, và “can phạm” phải chứng minh mình vô tội! Chưa nói tới ở những nước này còn chuyên dùng nhục hình, tra tấn dã man, để ép cung như thời phong kiến. Chưa nói tới chuyện “chạy án”, “xử theo định hướng”, “xử theo chỉ thị”,… đã gây ra không biết bao nhiêu oan sai, bất công, giết oan.

Thời gian gần đây, dư luận ở bên VN rất ồn ào về việc 17 thẩm phán “nhứt trí” bỏ phiếu 17/17, y án tử hình, với nghi can Hồ Duy Hải. Biểu quyết với đa số tuyệt đối, không có nghĩa là trúng, là công bằng, là không oan sai! Đã có biết bao nhiêu bài viết trên FB: bất mãn, chửi rủa, phê phán người xử, cách xử, luật lệ của xứ thiên đường. Tui không muốn đi vào chi tiết vụ này, bởi vì luật pháp, toà án, cảnh sát,… của VN không giống Mỹ. Tui chỉ muốn viết về vụ án OJ Simpson để người đọc ở VN thấy được sự khác biệt.

Đây là vụ án nổi tiếng, cho nên có biết bao nhiêu tài liệu tiếng Anh để tham khảo. Chỉ cần vô Internet, đánh hai chữ OJ, chưa kịp đánh họ Simpson, là nó nhảy ra đọc tới xỉu. Tiếng Việt cũng nhóc luôn.

OJ Simpson tên cúng cơm là Orenthal James Simpson, với nickname “The Juice”. Người Mỹ thích gọi tắt lắm. Tên dài lòng thòng đọc phát mệt, nên cứ OJ Simpson cho gọn.

OJ là cầu thủ da đen rất nổi tiếng trong hai đội banh cà na Buffalo Bills và San Francisco 49er, trong những năm 1969-1979, với vị trí Running Back.

OJ Simpson rất lớn con, cao 6’1” (1.85m), nặng 210 lbs (95 kg). Khoẻ mạnh như Sâm-Son trong Cựu Ước, lại lanh lợi, nên đã lập rất nhiều thành tích trong 10 năm trên sân cỏ.

Ngoài ra, sau khi về hưu, anh ta còn là một xướng ngôn viên trong các buổi phát hình trực tiếp của các trận đấu (broadcaster). OJ còn là một diễn viên, và một chuyên viên quảng cáo…

Dân Mỹ ít có ai mà không biết tên tuổi OJ thời đó. Do đó, vụ án OJ Simpson là vụ án rất lớn, kéo dài hơn 9 tháng, được truyền hình trực tiếp cho dân xem. Nó tốn không biết bao nhiêu nước miếng của phóng viên truyền thanh, truyền hình, và không biết bao nhiêu giấy mực của các trang báo, từ lá cải đến các anh chàng khủng long.

Vợ của OJ, Nicole Brown, một người mẫu, Mỹ trắng gốc Đức. Năm 1977 Nicole 18 tuổi và đang làm việc tại câu lạc bộ The Daisy, ở Berver Hills, California. OJ gặp Nicole ở đây và họ bắt đầu hẹn hò, mặc dù Simpson đang có vợ, có con, có gia đình đàng hoàng. Hai năm sau, OJ ly dị vợ, và năm 1985 thì cưới Nicole. Cuộc hôn nhân thứ hai này kéo dài được 7 năm, và họ có hai đứa con.

Simpson nhiều lần bị phiền hà với luật pháp về tội bạo hành gia đình. Nicole nộp đơn ly dị năm 1992 và sống với hai con ở Brentwood, Los Angeles, California. Sau khi ly dị, họ lại tái hợp. Vẫn chứng nào tật nấy, Simpson lại thượng cẳng chân hạ cẳng tay với Nicole, và ngày 25-10-1993, Nicole gọi 911, có ghi âm: “He is going to beat the shit out of me!” Dịch nôm na: Nó sắp uýnh tui té cứt rồi nè! Đây là lần sau cùng họ chia tay, và không quay lại nữa.

Sau đó Nicole “tới lui” với Ron Goldman, một người hầu bàn trong restaurant. Không biết có share giường chiếu gì không, hay chỉ là bạn thường, nhưng cả hai cùng bị giết đêm 12/06/1994 một cách hết sức dã man, và người ta nghi ngờ Simpson là thủ phạm vì ghen tuông.

Tối ngày 12/06/1994, Nicole lúc đó 35 tuổi, bị đâm tới chết bên ngoài căn nhà của cô, cùng với người bạn trai, Ron Goldman, 25 tuổi. Nocole bị 7 nhát dao, khiến hai động mạch cổ hai bên đứt lìa, và các đốt xương cổ phía say gáy bị cắt sâu gần một inch, khiến đầu gần như lìa khỏi cổ! Chứng tỏ hung thủ rất sát máu, hung hăng, hận thù vô cùng sâu đậm.

Nghi can đầu tiên chính là Simpson. Cảnh sát lập tức xin trát toà để xét nhà và bắt nghi can để điều tra, nhưng Simpson đã lánh mặt, ở nhà một người bạn thân lâu năm, sau này là một trong những luật sư biện hộ cho Simpson trong Dream Team. Đội luật sư hơn 10 người, toàn “thứ dữ”, Simpson chi tiền tới tán gia bại sản, để mướn họ biện hộ cho mình, được gọi là Dream Team. Năm ngày sau, tức 17/06/1994, OJ Simpson mới bị bắt.

Tôi còn nhớ rất rõ, TV chiếu trực tiếp cái màn: cảnh sát bám theo chiếc xe SUV Ford Bronco màu trắng của Simpson trên freeway hôm đó. Không như những cảnh rượt đuổi bạt mạng với vận tốc cao, Simpson chạy tà tà mà không thèm ngừng theo lệnh cảnh cảnh sát. Sau cùng thì cũng đầu hàng và chịu đưa tay cho cảnh sát còng.

Chỉ dựa vào những dữ liệu được ghi lại, người ta có thể đoán gió đoán mưa, đại khái: Simpson là anh chàng Mỹ đen luôn ghen tuông với cô vợ trẻ da trắng nõn nà, thơm như múi mít. Simpson là một kẻ thất phu, chỉ được cái chơi banh giỏi mà nổi tiếng và giàu có. Simpson có một lịch sử dài đánh đập vợ, rình rập theo dõi vợ, thậm chí hăm he giết vợ. Cả hai người “có vẻ” không thuộc dạng con nhà lành: Đang có vợ con đàng hoàng vẫn “thả dê”, và nàng biết người ta có gia đình vẫn nhào vô “phá gia cang”,… Anh ta trở thành nghi can đầu tiên là vậy.

Vụ án không có nhân chứng. Chỉ mỗi một vật chứng quan trọng là cái bao tay thám tử tìm thấy ở nhà OJ, cùng một cặp với cái bao tay có dính máu nạn nhân, được tìm thấy ở hiện trường.

Toà án Mỹ chỉ căn cứ vào nhân chứng và vật chứng để định tội. Quan toà cũng không một mình ra phán quyết, mà có Bồi Thẩm Đoàn. Trong các vụ án hình sự, trọng tội, thường có 12 người, được chọn ra từ hàng trăm người. Trong tiến trình chọn lựa Bồi Thẩm Đoàn, nếu một người tỏ ra quá khích, kỳ thị, thiên vị, cảm tính, thiếu óc phán đoán, hay đã từng làm việc trong ngành pháp luật như cảnh sát, thám tử,… sẽ bị loại ngay. Thường BTĐ gồm cả nam, nữ, sắc tộc, màu da, trình độ, nghề nghiệp,… Đương nhiên họ được hướng dẫn rất kỹ lưỡng về luật pháp, nguyên tắc của toà, cách xử,…

Cái bao tay đó thật sự đã không vừa với bàn tay mập ú nu của Simpson trước mặt Quan toà, Công cố viên, Bồi thẩm đoàn, và những người thân tham gia phiên xử hôm đó. Và anh ta được trắng án như lời kết luận của luật sư biện hộ! Chuyện đời “coi vậy mà hỏng phải vậy”!

Vậy thì giải thích làm sao? Tìm thấy nó trong nhà của nghi can mà không phải của nghi can là sao? Không có chuyện hai cộng hai bằng bốn ở đây nghen! Miệng lưỡi luật sư đâu có vừa: Thám tử framed (gài bẫy) nghi can, bằng cách thấm máu nạn nhân vào một cái, còn cái kia thì mang quăng vào nhà nghi can để phá án, thì sao? Kẻ thù của nghi can sau khi giết người, thì cố tình bỏ lại hiện trường một cái, còn cái kia đem ném nó vào nhà nghi can để vu oan giá hoạ cho Simpson thì sao? Ngoài hai lý lẽ đó, người ta cũng nghĩ: Ai ngu gì sau khi giết người thì cởi một cái bao tay quăng lại hiện trường, còn cái kia thì mang về nhà, để “làm kỷ niệm” à? Thiếu gì cách giải thích, nghe rất thuyết phục.

Không ai tận mắt thấy nghi can giết hai mạng người. Không ai thấy nghi can đeo cái bao tay đó khi đâm hai nạn nhân! Chỉ có cái bao tay là tang chứng chủ yếu, và nó không vừa với bàn tay của nghi can, thì làm sao nói nó thuộc về nghi can. OJ Simpson được Bồi Thẩm Đoàn bỏ phiếu vô tội, và Toà tha bỗng.

Vài nhận định trước khi kết luận:

* Những lời ghi âm khi Nicole gọi 911, chuyện ghen tuông, đánh vợ, rình rập vợ, hăm he giết vợ, cũng được trưng ra trong phiên xử. Điều đó cho thấy Simpson có động lực giết vợ, nhưng bằng chứng giết vợ thì không có. Nên nhớ “động lực giết người” và “bằng chứng giết người” là hai chuyện khác nhau, chớ không là một. “Động lực giết người” thường chỉ là yếu tố giúp các thám tử tập trung tìm nghi can, chớ không phải chứng cớ buộc tội.

* Nhân chứng, vật chứng mới là yếu tố quyết định có tội hay vô tội. Không nhân chứng, không vật chứng, hay những chứng cứ yếu ớt, làm sao chứng minh có tội? Toà phải xử trắng án thôi.

* Hồ Duy Hải mà ở Mỹ thì Bồi Thẩm Đoàn sẽ bỏ phiếu 100% vô tội, và Toà sẽ tuyên trắng án ngay lập tức, chớ không cù nhầy cù cưa nhốt nghi can mười mấy năm đâu. Hoàn toàn không có nhân chứng. Chỉ có vật chứng: Cái thớt, cái ghế, và con dao là hung khí đã không được trưng ra trước toà, ngược lại đã bị thiêu huỷ và được thay bằng những thứ mua về từ chợ! Nếu ba vật chứng quan trọng đó có chứa dấu tay, mồ hôi, tế bào da,… có chứa DNA của Hồ Duy Hải, thì tại sao đem phi tang? Chứng cứ như vậy đủ để luận tội và kết án mà không sợ chút gì oan sai cả. Điều tra kiểu gì? Xử kiểu gì? Toà kiểu gì? Luật pháp kiểu gì? Không cần có kiến thức về luật pháp, một bà nhà quê cũng thấy đó là một tiến trình quái dị đầy toan tính!

* Cho dù Hồ Duy Hải có ghi âm lời thú tội, có viết bản thú tội, thì những lời thú tội của nghi can ở VN, chẳng có giá trị gì, bởi vì CA VN vẫn dùng nhục hình để ép cung nghi phạm. Thử giao cho bạn một tên công an nhiều tuổi đảng, yêu boác của nó hơn yêu cha mẹ. Bạn đem nó bỏ lên lò nướng BBQ, cho lửa cháy quéo lông mẹ lông con, coi nó có nhận tội đã hiếp dâm và giết hai cô gái ở bưu điện Cầu Voi không cho biết! Ép cung là “cách phá án thần sầu quỉ khóc” của xứ thiên đường, vậy mà cũng tự hào được!

* Hai ba lần kháng cáo của HDH, đều được xử lại bởi một quan toà, thì dù có kháng cáo 100 lần, kết quả cũng “same shit”! Luật chi kỳ dị và lạc hậu đến như vậy?

* Công lý đi giao cho những tên thất học, nhờ “hồng” mà leo lên ghế quan toà, nó cũng tương tự như Y tá, Cán sự thâm niên, từ từ được “đôn” lên làm Bác sĩ, thì hậu quả khỏi nói, ai cũng biết!

Kết luận:

Nghi can không có bổn phận phải chứng minh mình vô tội. Luật pháp nói chung, công tố viên, và các thám tử nói riêng, có bổn phận phải chứng minh nghi can có tội. Nguyên tắc này hợp lý nhất. Những kẻ có học luật, học phá án, có trình độ nghiệp vụ, thì biết cách buộc tội. Nghi can làm sao đủ trình độ, làm sao biết cách tự bào chữa? Mướn Luật Sư bào chữa có khi còn thua, làm sao một “tay ngang” có thể thắng được hệ thống toà án đầy luật lệ và uy quyền với vô vàn mánh khoé?

Sau vụ xử, dư luận chia làm hai phe. Một phe tin tưởng tuyệt đối vào luật lệ và toà án, và cho rằng phiên xử công minh, fair trial, OJ vô tội. Lý do rất thuyết phục, là bên nguyên đơn, tức hai gia đình của nạn nhân đã không kháng cáo.

Một phe cho rằng nhờ luật sư giỏi nên OJ thoát tội, chớ anh ta nhứt định là hung thủ. Nghe đồn rằng LS Johnnie Cochran đã bày cho OJ ăn uống thả dàn, lên cân một cách bất thường, bàn tay trở nên to dày, không cách gì đeo được cái bao tay. Nếu, tôi nói nếu, OJ thực sự là hung thủ, mà nhờ mánh khoé của LS để thoát tội, thì đây là một trò táng tận lương tâm. Kẻ giết người vẫn nhởn nhơ trên sự đau khổ của nhiều người, còn LS thì hốt hết gia tài của OJ (chi phí), đồng thời trở nên nổi tiếng, càng giàu có hơn nữa. Những người tin OJ có tội thì cầu mong cho OJ bị quả báo! Trời tru đất diệt!

Năm 2007, Simpson vô tù vì tội cướp có vũ khí ở Nevada, với bản án 33 năm! Tháng 10, 2017, OJ được tha có điều kiện sau hơn 9 năm ngồi gỡ lịch. Còn tay Luật Sư Jonnie Cochran? Năm 2003 ông ta được chẩn đoán có khối u ác tính trong não, một dạng cancer, và chết tháng 3/2005. Phạm tội phải bị tù, và ai cũng chết, là chuyện thiên kinh địa nghĩa. Nhưng những người tin nhân quả, thì nói hai người này, kẻ bị tù, người chết ung thư, là bị quả báo!

Những kẻ lưu manh “ngồi trên luật pháp”, những đứa tán tận lương tâm, cố tình bao che cho thủ phạm, nhứt là bắt người vô tội gánh tội thay kẻ ác, vì tiền, vì danh, vì bất cứ lý do gì, rồi cũng sẽ nhận quả báo!

Peter Chánh Trần.

TB:
- Tài sản hơn 20 triệu của OJ, vô túi hơn 10 tay LS giỏi trong Dream Team. Sau khi xong vụ án, OJ khai phá sản, và số tiền 33.5 triệu toà án dân sự phán quyết cho 2 gia đình nạn nhân sau đó, hoàn toàn không nhận được một xu nào!
- Johnnie Cochran trở nên nổi tiếng không riêng ở Mỹ, mà cả thế giới. Ông ta mở văn phòng luật trên 15 Tiểu Bang, và nhận những case khó nuốt, nên giàu càng giàu, nổi tiếng càng nổi tiếng.
- Tui khuyên bốn đứa con: Các con học ngành nào, chọn nghề nào cũng được, nhưng đừng chọn làm Luật Sư. Ai thích, ai chọn, để họ chọn, mình chọn thứ khác, bởi vì: Luật Sư lương thiện, giữ lương tâm trong sáng, thường sẽ nghèo mạt, còn Luật Sư giỏi thì thường rất gian ác! Luật Sư ác: Có tội, cãi cho vô tội hay nhẹ tội, là ác. Luật Sư ác: Không tội, gài cho có tội, cũng là ác. Không làm ác, ai trả thù lao, ai mướn? Tui dùng chữ “thường” chớ không “luôn luôn”, cho nên quí vị Luật Sư chỉ nên xét mình. Một Luật Sư lương thiện, không cần ném đá tui chi cho mệt.

Thứ Sáu, 22 tháng 5, 2020

Nguyễn Hà Uyên - Ký ức và con người

Nguồn: https://uyenhahahaaaaaaa.wordpress.com/2020/05/21/ky-uc-va-con-nguoi/


“Ký ức không thể thay đổi thế giới, nhưng nó cho chúng ta một tấm lòng chân thật.”
Nhìn xung quanh, thế giới đang quay cuồng đổi thay, nhìn về tương lai, đôi khi ta chỉ thấy một vòng lặp. Covid-19 đi qua, chúng ta có thể mong đợi điều gì? Mong đợi điều gì khi ta thấy “xác người còn chưa lạnh và nhân dân vẫn còn than khóc” và đồng thời cũng thấy người ta vang lên các khúc khải hoàn hòa với trăm ngàn lời tung hô? Diêm Liên Khoa đã có một bài giảng online vào ngày 21 tháng 2 vừa qua, sau khi đại dịch bùng nổ nơi Trung Quốc quê nhà bác cũng như trên toàn thế giới. Mặc dù có thể không thể đứng trên cùng một lập trường chính trị và tầm nhìn xã hội với giảng viên Diêm Liên Khoa, mỗi chúng ta đều có thể rút ra được điều gì cho bản thân về ký ức cá nhân, ký thức cộng đồng, và đặc biệt hơn hết là cách mà cuộc sống to lớn bao trùm lên đời sống của chúng ta đang vận hành.
Con người giữa cuộc sống vốn vẫn chỉ là cát bụi nhỏ bé. Ta còn gì khi thân xác tan vào với nền đất lạnh ngắt? 
Vì ta là con người, nên ta nhỏ bé và yếu đuối, ngay cả trong một tập thể, hay, nhất là khi ta trong một tập thể. Bởi ta có đứng ở giữa, phía trên là điều phối và phía dưới là gì ta không nhớ. Ký ức ta dễ dàng bị xoay chuyển, bị biến đổi, bị xóa nhòa. “Và rồi con người mong manh như cát bụi”. Ký ức cá nhân dồn lập thành ký ức tập thể, ký ức cộng đồng, ký ức nhân loại. Nói tóm lại nếu tôi cứ mãi “hay quên”, sẽ đến lúc tôi không tồn tại nữa. Vì ký ức của tôi không thật, nên tôi sẽ thấy một thế giới không có thật. Tôi sẽ chỉ là một chấm đen trong đám đông nhốn nháo. Tôi sẽ giống như một vũ công vô danh nhấp nháy trong bữa tiệc hậu chiến xa xỉ giả tưởng của Gatsby. Tôi sẽ giống như một người Di-gan đối với Đức Quốc Xã, lặng thinh trong phòng ngạt hơi, chung quanh là vài trăm người như tôi. Tôi có thể sẽ không bao giờ tồn tại.
Nhưng
Vì ta là con người
Ta có quyền giữ lấy một miền ký ức căn nguyên trong trẻo nhất cho tâm hồn mình. Bởi ta đã tồn tại, trong một cuộc sống có thật nhiều đổi thay. Ta có một lịch sử nằm giữa một dòng chảy lớn lao hơn cả. Ký ức của ta là một phần ký ức nhân loại, và ký ức nhân loại sẽ liên quan mật thiết tới cuộc đời ta.
Lịch sử nhân loại tồn tại không phải chỉ vì những sự kiện đã từng xảy ra, không chỉ vì đã từng có những nền văn minh vĩ đại thế đã từng đặt kinh đô ở vùng đất này, lịch sử tồn tại là vì người ta viết về những cuộc chiến, vì người này viết, người sau đọc rồi giảng lại cho người sau tiếp, rồi người ta xây tượng đài của những vĩ nhân, rồi người ta chỉ cho mọi người đây là tượng đài vị vua này, rồi thế hệ sau đến, thế hệ trước lại chỉ cho thế hệ sau tiếp những điều như thế. Cụ cố của một gia đình tồn tại không phải chỉ vì cụ đã từng sống một cuộc đời ở miền quê đó, vì cụ ngủ, cụ ngồi, cụ ăn ở trong cái nhà to đùng giữa làng đó, mà còn là vì cụ biết rằng cụ đang sống cuộc đời cụ, cụ đẻ đàn con và cụ kể cho chúng cuộc đời cụ, rồi con cháu cụ xây cái nhà thờ tổ kia cho chắt chít về thắp hương, là vì bố mẹ của đám cháu ba bốn đời nhà cụ dẫn chúng nó về làng, bảo đấy cụ mày hồi xưa ở cái nhà kia, cụ đẻ ra ông bà mày. 
Bạn tồn tại không phải chỉ vì bạn đang ngồi đó, bạn đang nhìn thấy thế giới biến động. Tôi tồn tại không phải chỉ vì tôi đang ngồi đây, tôi đang bật nhạc ầm ĩ át tiếng khoan tường của nhà hàng xóm để tập trung viết bài tập gửi cô giáo. Chúng ta tồn tại vì chúng ta có ký ức về bản thân, về bố mẹ bạn bè thầy cô mình, về những giờ học ta dự trên lớp, và hơn hết cả, ta có ký ức về một xã hội đang biến động quanh mình. Ta có một bộ não khá vô dụng và hầu hết thời gian ta dùng nó để tiếp nhận thông tin từ thế giới bên ngoài và in nó vào đầu. Kha khá thông tin sẽ rơi rụng ngay khi chúng ta ngoảnh mặt sang một hướng khác, nhưng đôi khi ta có những hình ảnh, những sự kiện, những cảm xúc, in hằn vào bộ nhớ ít ỏi của mình, ta gọi đó là ký ức. Những ký ức này tồn tại vì ta quan tâm đến nó, vì ta để tâm tới nó, vì ta ghi giữ nó lại. “Đã bao nhiêu lần, tôi cảm thấy rằng điều đó còn quan trọng hơn là ăn mặc, và cả hít thở — một khi ta quên đi các ký ức, ta sẽ quên cách làm sao để ăn, hay mất đi khả năng biết cày ruộng.”. Ký ức có lẽ là con đường duy nhất để ta biết rằng ta tồn tại. Ký ức của một cá nhân nhỏ bé, đúng như theo lời của Diêm Liên Khoa, có thể không thể tạo nên một chuyển biến xã hội, nhưng có đủ sức mạnh để gột rửa lương tâm, để ta chân thật đối diện với thực tại, với xã hội của mình.
Từ đây ta đi vào giữa lòng xã hội. 
Với tư cách là một người học, một người đọc, một người viết, tôi cho rằng bản thân ở thời điểm hiện tại chưa có khả năng để hiểu và nói về chính trị, về sai lầm hay đúng đắn của những quan điểm/sự kiện chính trị. Thế nhưng có lẽ tôi nghĩ rằng bản thân cũng như những người trẻ đều có thể hiểu và có quyền nói về sự thật, về những gì thế hệ chúng tôi nghe và thấy trong xã hội của mình. Tôi nói về điều này là bởi cùng với lời văn của bác Diêm, ta thấy được bên trong ký ức nhân loại và cá nhân, giữa những khoảng không gắn kết chúng, là nhiều che đậy, nhiều biến đổi xoay vần. Và thế là từ những ký ức bị đè nén, ta có  những tiếng nói bị đè nén. 
Ta có bác sĩ Lý Văn Lượng và nhà văn Phương Phương, hai người được nói đến trong bài giảng của giảng viên Diêm. Họ được nhắc đến với tư cách là những bản lĩnh dám lên tiếng, vì những gì họ thấy và họ hiểu, vì cộng đồng cần những tiếng nói ấy. Ta có Bill Gates, một tỷ phủ với tham vọng và tầm nhìn vượt thời đại, người đã tiên đoán được về đại dịch toàn cầu bốn năm trước ngày đại dịch Covid-19 bùng nổ, người đã rời bỏ công ty phần mềm nổi tiếng của mình và tập trung vào tổ chức vì sức khỏe, vì cộng đồng của ông và vợ. Ta có những chuyên gia thế giới, luôn canh cánh nỗi lo, những lời thúc giục về quỹ y tế dự phòng, về những nghiên cứu cần được tiến hành từ ngày có SARS, MERS,… 
Vấn đề nằm ở chỗ, những con người này, họ nhìn thấy, họ biết đến, họ hiểu, và họ nỗ lực vì một cộng đồng, một xã hội nơi điều gì cũng có thể xảy ra. Và hãy thử nghĩ xem, điều gì khiến cho ký ức, kiến thức, tiếng nói của họ bị đè nén? Tôi cho rằng nguyên do là bởi chính một nền tảng xã hội hỗn loạn đang lao mình về phía đồng tiền và địa vị, về phía kinh tế và chính trị. 
Giữa đại dịch bùng nổ, tôi cũng như nhiều học sinh tôi biết may mắn được an toàn trong ngôi nhà đầy đủ tiện nghi của mình. Tôi không chỉ có đầy đủ những yếu tố cần thiết để duy trì sự sống và sự an toàn về mọi mặt, tôi còn có tiện nghi bốn bề không thiếu thốn gì. Tôi thảnh thơi và coi như đây là dịp để bản thân được nghỉ ngơi, điều tiết lại nhịp sống của bản thân. Mẹ tôi cũng vậy, tuy vẫn là lao tâm khổ tứ kiếm tiền, nhưng vẫn có cơ hội làm việc tại nhà, tiếp tục thực hiện dự án, gọi điện khách hàng, đầy đủ hoàn thành công việc. Nhưng ngoài kia là người lao động chân tay mất việc, là người lao động vẫn phải đi làm mặc dù nguy hiểm tứ phía, là học sinh nghèo không có cơ hội học hành. Ngoài kia là người người cận kề cái chết, là nhà nhà run rẩy lo lắng, là đại dịch, là thảm họa. 
Tôi ở đây chẳng thể thay đổi được điều gì. Tôi chỉ có thể cố gắng hết sức để hoàn thành nhiệm vụ của mình một cách tốt nhất, để học hỏi thật nhiều, để hiểu về cuộc sống, để mong mỏi rằng rồi một ngày bản thân có thể đóng góp được, dù là chút ít. Tôi hiểu rằng thế giới không thể tiếp tục là một mớ hổ lốn ích kỉ. Xã hội không thể tiếp tục vận hành nếu con người ta mắc kẹt trong một vòng tròn thiếu niềm tin và thiếu sự gắn kết cộng đồng. Làm sao mà người ta có thể cứu lấy nhau nếu như các nhà cầm quyền không nhìn rộng ra khỏi biên giới và nhìn thẳng vào vấn đề cốt lõi của cuộc sống? Trước khi bệnh dịch bùng nổ thành đại dịch, ta được nghe nhiều những lời trấn an của họ, những nhà cầm quyền trên thế giới, ta nghe được rằng bệnh dịch sẽ hoàn toàn được kiểm soát, rằng đây chỉ là kịch bản của ‘nước kẻ thù’ nhằm làm đóng băng kinh tế đất nước họ, rằng mọi người vẫn nên tập trung tiếp tục vận hành bộ máy kinh tế không để vì bệnh dịch mà phải dừng chân. Và rồi cả thế giới đóng băng. 
Thế nên, tạm gạt đi mọi nghi ngờ, mọi giả thuyết, tôi nghĩ rằng cốt lõi của vấn đề nằm ở những quyền cơ bản của con người và một sự thật đương nhiên duy nhất: chúng ta là một tập thể không thể tách rời. Để có thể có được đồng tiền và địa vị, có lẽ trước hết chúng ta ít nhất phải tồn tại.
Vậy thì, sau Covid-19, chúng ta còn lại gì? 
Tương lai là không thể đoán định, ta chỉ có thể học từ quá khứ và luôn luôn học hỏi, chuẩn bị và hy vọng về một tương lai tốt đẹp hơn. Cuối cùng thì chúng ta đều đang tồn tại, cùng sống với nhau và cùng mong rằng có thể xây dựng một nơi dễ sống, dễ thở hơn, tôi tin là vậy.
Không phải là một nhà văn và cũng chưa đủ tầm ảnh hưởng, nhưng tự bản thân là một người viết, tôi tin vào sức mạnh của văn học, của nghệ thuật, sức mạnh của tiếng nói con người trong việc góp phần xây dựng một cuộc đời đáng sống. Giống như những gì giảng viên Diêm Liên Khoa đã nói: “Nếu ta không thể nói to thì hãy là những kẻ thầm thì. Nếu ta không thể là những kẻ thầm thì, hãy để chúng ta trở thành những kẻ lặng câm nhưng mang theo ký ức.”. Người viết, là người để lại dù chỉ là một chút ký ức của chính mình cho dòng đời tiếp chuyển. Nhà văn viết, là để dồn cảm xúc mình vào cùng với ký ức riêng mình, những gì thật lòng nhất với xã hội trước mắt, in vào câu chữ mà “truyền lại cho thế hệ tương lai”. Viết để hiểu, để nhớ, để tồn tại và để hy vọng vào tương lai.
Giữa cuộc đời, tôi vẫn ngồi đây trong căn phòng mình viết những dòng này, nghe ngóng chút tin tức và vài số liệu đang tiến triển. Chẳng biết làm gì hơn ngoài hy vọng thật nhiều và lưu trữ chút ký ức, chút cảm xúc về những gì đã và đang xảy ra.

Thứ Năm, 21 tháng 5, 2020

尊敬 Respect そんけい Tôn Kính 謙譲 Humility けんじょう Khiêm Nhượng 丁寧 Polite ていねい Đinh Ninh

https://bikae.net/ngu-phap/ngu-phap-n4-%E6%95%AC%E8%AA%9E-kinh-ngu/

A. 尊敬語
Trong tôn kính ngữ, chủ ngữ (chủ thể hành động) là người khác (không phải bản thân người nói).

1. Với những 動詞 động từ có dạng 敬語 kính ngữ 特別 đặc biệt:
[Chủ ngữ] + は/が + động từ kính ngữ
Bảng tóm tắt những 特別敬語動詞 động từ kính ngữ đặc biệt
Ví dụ:
① 山田さんは おそばを 召し上がりました。Anh Yamada đã ăn mì soba.
② 田中先生は いらっしゃいますか。Thầy Tanaka có ở đây không ạ?
③ Xã Trưởng社長(しゃちょう)は ゴルフを なさいます。Giám đốc chơi golf.
④ アンさんは インドへ Xuất Trướng出張(しゅっちょう)なさいます。Anh An sẽ đi công tác ở Ấn Độ.

2. Với những động từ không có dạng kính ngữ đặc biệt (ngoài mục 1 ở trên):

Mẫu câu 1: [Chủ ngữ] + は/が + お + động từ thể ます(bỏ ます) + に なります。
* Lưu ý: Mẫu câu 1 này không dùng với động từ nhóm 3 và những động từ nhóm 2 chỉ có 1 âm tiết phía trước đuôi 「る」 như 「いる」、「出る(でる)」、「着る(きる)」
Ví dụ:
① 先生は もう おかえり に なりました。 Thầy giáo đã về rồi.
② 部長(ぶちょう)は たばこを お吸(す)いに なりません。 Trưởng phòng không hút thuốc.
③ 社長(しゃちょう)は 会議(かいぎ) の予定(よてい) を お決めに なりました。 Giám đốc đã quyết định lịch họp rồi.

Mẫu câu 2: [Chủ ngữ] + は/が + ~れます/~られます
* Ngoài những động từ có dạng kính ngữ đặc biệt nêu ở mục 1, mẫu câu 2 có thể áp dụng với tất cả các động từ còn lại.
* Trong mẫu câu này, động từ được chia giống như thể bị động.
Nhóm 1: 聞ます→ 聞かれます  話ます→ 話されます 読ます→ 読まれます
Nhóm 2: 出ます→ 出られます  起ます→ 起られます  着ます→ 着られます
Nhóm 3: ます → されます   来ます → こられます
Ví dụ:
① 山田先生は さっき でかけられました。 Thầy Yamada vừa ra ngoài.
② 社長は アメリカへ 出張 (しゅっちょう)されました。 Giám đốc đã đi công tác ở Mỹ rồi.
③ 佐藤さんは 8時ごろ こられます。 Anh Satou sẽ đến vào tầm 8 giờ.

Mẫu câu yêu cầu, đề nghị lịch sự:
* Với những động từ có dạng kính ngữ đặc biệt thì khi chuyển mẫu câu yêu cầu, đề nghị lịch sự, ta chia thể て + ください cho các động từ kính ngữ đó.
Ví dụ:
召し上がってください。Xin mời anh/chị dùng (đồ ăn).
おっしゃってください。Xin mời anh/chị nói.

* Những động từ còn lại:
Động từ nhóm 1 & 2:  お + động từ thể ます (bỏ ます) + ください
Động từ nhóm 3 dạng “kanji+ します”:   ご + kanji + ください
Ví dụ:
① このボールペンを お使い ください。Xin mời dùng cái bút này.
② ここに お名前を お書き ください。Xin vui lòng viết tên vào đây.
③ いつでも ご連絡 ください。Hãy liên lạc với tôi bất cứ lúc nào. (連絡する: れんらくする: liên lạc, liên hệ)
④ お名前を ご確認 ください。Xin vui lòng kiểm tra lại tên. (確認する: かくにんする: kiểm tra, xác nhận)
⑤ このエレベーターを ご利用 ください。Xin hãy dùng thang máy này. (利用する: りよう: dùng, sử dụng)

* Đặc biệt:
来てください → おこしください/ おこしになってください/ いらしゃってください
見てください → ご覧ください(ごらんください)
言ってください → おしゃってください/ 申(もう)し付(つ)けてください

B. 謙譲語
Trong khiêm nhường ngữ, chủ ngữ (chủ thể hành động) là bản thân người nói.

1. Những động từ có dạng khiêm nhường ngữ đặc biệt:
(私 + は/が) + động từ kiêm nhường ngữ
Bảng tóm tắt những động từ khiêm nhường ngữ đặc biệt
Ví dụ:
① 私は ミラーと 申(もう) します。 Tôi tên là Miller.
② 私は ベトナムから 参(まい)ります。 Tôi đến từ Việt Nam.
③ 3時ごろ そちらへ 参 (まい) ります。 Tôi sẽ đến đó tầm 3 giờ.
④ アンさんに ケーキを 作って いただきました。 An đã làm bánh ngọt cho tôi.
⑤ 山田さんの Kết Hôn Thức結婚式 (けっこんしき)の写真(しゃしん) を 拝見(はいけん)しました。 Tôi đã xem ảnh cưới của Yamada.

2. Những động từ không có dạng khiêm nhường ngữ đặc biệt (ngoài mục 1 ở trên):
Động từ nhóm 1 & 2:    お + động từ thể ます (bỏ ます) + します(いたします)
Động từ nhóm 3 dạng “kanji+ します”:  ご + kanji + します/ いたします
Ví dụ:
① 今月(こんげつ) のスケジュールを お送りします。 Tôi sẽ gửi lịch trình tháng này.
② 重(おも) そうですね。お持(も) ちしましょうか。 Trông có vẻ nặng nhỉ. Để tôi xách hộ được không?
③ 明日、またご連絡します。 Ngày mai tôi sẽ liên lạc lại.
④ 今日の予定 (よてい)を ご説明(せつめい)します。 Tôi xin giải thích lịch trình của ngày hôm nay.
⑤ じゃ、また お電話 (でんわ) します。 Vậy thì, tôi sẽ gọi lại sau. (Lưu  ý: お電話, không phải ご電話)

3. Mẫu câu 「~させていただきます」
Cấu trúc: (お/ご)+ Động từ thể sai khiến (使役形) て + いただきます。Cho phép tôi  …
Ví dụ:
① 新しいメンバーを紹介(しょうかい)させていただきます。 Cho phép tôi được giới thiệu thành viên mới.
② 工場内(こうじょうない) をご案内 (あんない) させていただきます。 Cho phép tôi được hướng dẫn quý vị tham quan trong nhà máy.

Thật quá mệt với tiếng Nhật! Trong tiếng English người ta chỉ nói duy nhất một câu "I will wash the dishes." = "Tôi sẽ rửa bát". Thế nhưng trong tiếng Nhật thì tùy vào hoàn cảnh mà phải nói một trong 5 câu sau:
皿を洗う。= Tao sẽ rửa bát. (với bạn)
皿を洗います。= Tôi sẽ rửa bát. (với người lạ/người lớn)
お皿をお洗いします。= (bẩm ông) Cháu sẽ rửa bát ạ.
お皿をお洗いいたします。= (thưa ngài) Tôi sẽ rửa bát ạ.
お皿をお洗わせていただきます。(thưa Ngọc Hoàng thượng đế) xin cho phép em rửa bát ạ.

C. 丁寧語
丁寧語(ていねいご) là nói đến những từ, cụm từ thay thế cho các từ sử dụng hàng ngày để làm cho sắc thái ý nghĩa trở nên trang trọng hơn.
Một số từ thuộc 丁寧語 thường được sử dụng:
① です → でございます
② ではありません → でございません
③ あります → ございます
④ ありません → ございません
⑤ ここ、そこ、あそこ → こちら、そちら、あちら
⑥ 私(わたし)→ 私(わたくし)
⑦ ごめんなさい → 申(もう)し訳(わけ)ありません/申し訳ございません
⑧ ~さん → ~様(さま)

⑨ Thêm 「お」hoặc「ご」trước danh từ:
「お」thường thêm trước danh từ là chữ Nhật, còn 「ご」thường thêm trước danh từ là chữ Hán.
Ví dụ:
お茶(おちゃ)、お手洗い(おてあらい)、お米Mễ(おこめ)、お酒Tửu(おさけ)、お肉Nhục(おにく)
ご紹介Thiệu Giới(ごしょうかい)、ご説明Thuyết Minh(ごせつめい)、ご意見(ごいけん)
* Ngoại lệ:
お電話(おでんわ)、お食事(おしょくじ)、お化粧Hóa Trang(おけしょう)、お勉強(おべんきょう)、お仕事(おしごと)、お部屋(おへや)、お時間(おじかん)、ご飯(ごはん)

⑩ Thêm「お」hoặc「ご」trước tính từ:
Tương tự như danh từ, 「お」thường thêm trước tính từ là chữ Nhật, còn 「ご」thường thêm trước tính từ là chữ Hán, nên 「ご」không đứng trước tính từ -i.
Ví dụ:
お忙しい(おいそがしい)、お恥ずかしいSỉ(おはずかしい)xấu hổ、おひま、お早い(おはやい)
ご多忙Đa Mang(ごたぼう)bận、ご心配Tâm Phối(ごしんぱい)lo lắng、ご不満Bất Mãn(ごふまん)、ご満足Mãn Túc(ごまんぞく)hài lòng.
* Ngoại lệ:  お元気(おげんき)、お粗末Thô Mạt(おそまつ)nghèo.


* Lưu ý khi sử dụng kính ngữ:
Trong tiếng Nhật có sự phân biệt giữa khái niệm “người nhà” (うち) và “người ngoài” (そと). Người Nhật có xu hướng sử dụng kính ngữ đối với người được coi là “người ngoài” (luôn hạ mình, khiêm nhường khi nói về mình, về “người nhà”). Ngoài các thành viên trong gia đình được coi là “người nhà”, thì đồng nghiệp, những người làm cùng công ty, hay tổ chức mà mình thuộc về cũng được coi là “người nhà”. Ví dụ, khi nói chuyện với người ngoài công ty về giám đốc của mình (社長:しゃちょう), tuy là giám đốc, là cấp trên nhưng vì nói với người ngoài công ty nên vẫn sử dụng khiêm nhường ngữ (謙譲語)

Ví dụ: Anh A là người ngoài công ty, nói chuyện với anh B là cấp dưới của 渡辺社長 (わたなべしゃちょう)
A: 渡辺社長はいらっしゃいますか。(Giám đốc Watanabe có ở đó không ạ?)
B: 渡辺はただいま外出(がいしゅつ)しております。(Hiện giờ anh Watanabe đang ra ngoài ạ)

(Trong công ty Nhật, người ta thường không dùng 「~さん」mà chỉ gọi mỗi tên khi nhắc đến đồng nghiệp với người ngoài công ty )






Thứ Tư, 20 tháng 5, 2020

語句 Phrases ごく Ngữ Cú

1/ 幸せな人生をおくる。一生。生涯。人類

2/ 人間は皆、平等である。人物。

3/ 砂糖さんという人から電話がありましたよ。

4/ 人類の祖先は、アフリカで発生したと考えられている。先祖。子孫。

5/ うちの親戚は皆近くに住んでいる。親類。親族。

6/ 小林さん夫婦はいつも仲がいい。夫妻。夫人。

7/ 日本では長男は大事にされる傾向があった。次男。三男。長女。次女。三女。末っ子。

8/ あのそば屋の主人はまだ若いが、腕はいい。マスター。従業員。

9/ 私は双子の弟がいます。双生児。

10/ (アナウンス)迷子のお知らせをいたします。

11/ 友達だと思って声をかけたら、まったくの他人だった。

12/ 目的。的人。敵人。味方。兄弟。分かれます。分かれる。分かれて。戦った。戦います。戦う。

13/ 何があっても、私はあなたの味方です。

14/ 筆者の最も言いたいことを下から選びなさい。作者。著者。作家。選びます。選ぶ。
着物。着ます。着る。

15/ 医学の進歩によって人間の寿命は100年前に比べるずいぶん伸びた。
よります。よる。よって。
比べる。
ずいぶん。
伸びた。伸びる。伸びます。

16/ 将来の希望は海外で働くことだ。未来。

17/ 彼女には、音楽の才能がある。

18/ 私には、この問題を解決する能力はない。

19/ あなたの性格の長所と短所を言ってください。正確。性格。情報。美点。取り柄。

20/ 子どもたちの個性を伸ばすような教育がしたい。伸ばす。伸ばします。ような。

21/ 私の左利きは親からの遺伝だ。

22/ 彼女の動作は優雅で美しい。優雅。身振り。手振り。

23/ 子供は何でも親の真似をしたがるものだ。したがる。したがります。真似。模倣。コピー。

24/ アンケートの結果、睡眠時間は平均七時間という人が最も多かった。睡眠。平均。眠り。寝る。眠る。

25/ 今、風邪をひいて食欲がない。風邪。風邪をひく。風邪をひいて。食欲。教育。浴びます。浴びる。

26/ 一人暮らしになって、外食が増えた。暮らし。増える。増えます。

27/ 最近は家事や育児もする男性が増える。女性。炊事。選択。洗濯。育児。掃除。除菌。除去。

28/ 先日、姉が女の子を出産した。生む。

29/ お年寄りの介護をする。世話。世界。

30/ 結婚二十年、ずっと共働きです。共稼ぎ。

31/ 毎朝八時に出勤する。登校。欠勤。退勤。

32/ 出世もしたいが、仕事ばかりの人生も嫌だ。ばかり。

33/ 地位が上がるとともにストレスも増える。上がる。上がると。上がるとともに。ともに。増える。立場。身分。

34/ 東京の大学を受験した。受ける。

35/ 私は大学で経済学を専攻した。専門。

36/ 出かけるから支度しなさい。準備。出かける。

37/ 玄関に、全身を映す大きな鏡が置いてある。

38/ 年をとると顔のシワが増える。お年寄り。とると。

39/ 面接にはきちんとした服装で行きなさい。きちんとした。

40/ 親切にしてもらった礼を述べる。述べる。もらいます。もらった。おじぎ。礼儀。

41/ "いいネクタイですね”とお世辞を言った。

42/ 坂口さんはいつも言い訳ばかり言って、自分の失敗を認めようとしない。弁解。口実。言い訳。ばかり。失敗。認め。認める。ようと。認めます。


43/ Nguyễn Xuân Nghĩaさんはとても話題が豊富な人で、話していて楽しい。話題。会話。トピック。豊富。話して。話していて。

44/ 君を信用して僕の秘密を打ち明けます。信用。秘密。打ち明ける。打ち明けます。

45/ マザー・テレサは世界中の人々に尊敬されている。世界。人々。尊敬。敬う。敬意。敬語。謙譲。

46/ 褒められたとき、謙遜して”そんなことはありません”と言う人も多い。褒め。褒める。褒められる。褒められた。謙遜。子孫。兼任。そんなこと。

47/ メッシ選手の活躍を期待していたが、期待はずれの結果に終わった。選手。活躍。期待。結果。はずれの。

48/ 父の死後、母は苦労して私達を育ててくれた。育てて。育てている。育てています。育ててくれた。苦労。死後。

49/ 彼女は意志が強いから、きっと目的を達成するだろう。意志。達成。目的。目標。

50/ 飛燕さんはすぐに感情が顔に出る。すぐに。感情。理性。冷静な。

51/ スーパーへ夕食の材料を買いに行った。夕食。材料。材質。原料。素材。

52/ グラウンドに落ちている石を拾った。土。泥。砂。岩。落ちる。落ちます。落下。拾う。拾います。拾った。

53/ 古新聞をひもで縛る。ひも。古い。新聞。縛る。縛ります。縛って。縄。ロープ。綱。鎖。

54/ あの店はいつも混んでいて、入るのに整理券が必要だ。混んで。混む。混みます。入る。入ります。入って。整理券。券売機。チケット。切符。


1/ Shiawasena jinsei o okuru. いっしょう。しょうがい。じんるい。
2/ Ningen wa mina, byōdōdearu. じんぶつ。
3/ Satō san to iu hito kara denwa ga arimashita yo.
4/ Jinrui no sosen wa, Afurika de hassei shita to kangae rarete iru. せんぞ。しそん。
5/ Uchi no shinseki wa mina chikaku ni sunde iru. しんるい。しんぞく。
6/ Kobayashi san fūfu wa itsumo nakagaī. ふさい。ふじん。
7/ Nihonde wa chōnan wa daiji ni sa reru keikō ga atta. じなん。さんなん。ちょうじょ。じじょ。さんじょ。すえっこ。
8/ Ano soba-ya no shujin wa mada wakaiga, ude wa ī. マスター。じゅうぎょういん。
9/ Watashi wa futago no otōto ga imasu. Sōseiji.
10/
11/ Tomodachida to omotte koe o kaketara, mattaku no tanindatta.
12/ Mokuteki.-Teki hito. Teki hito. Mikata. Kyōdai. Wakaremasu. Wakareru. Wakarete. Tatakatta. Tatakaimasu. Tatakau.
13/
14/ Hissha no mottomo iitai koto o shita kara erabi nasai. Sakusha. Chosha. Sakka. Erabimasu. Erabu.
Kimono. Kimasu. Kiru.
15/ Igaku no shinpo ni yotte ningen no jumyō wa 100-nen mae ni kuraberu zuibun nobita.
16/ Shōrai no kibō wa kaigai de hataraku kotoda. Mirai.
17/ Kanojo ni wa, ongaku no sainō ga aru.
18/ Watashiniha, kono mondai o kaiketsu suru nōryoku wanai.
19/ Anata no seikaku no chōsho to tansho o itte kudasai. Seikaku. Seikaku. Jōhō. Biten. Torie.
20/ Kodomo-tachi no kosei o nobasu yōna kyōiku ga shitai. Nobasu. Nobashimasu. Yōna.
21/ Watashi no hidarikiki wa oya kara no idenda.
22/ Kanojo no dōsa wa yūgade utsukushī. Yūga. Miburi. Teburi.
23/ Kodomo wa nani demo oya no mane o shita garu monoda. Shita garu. Shita garimasu. Mane. Mohō. Kopī.
24/ Ankēto no kekka, suimin jikan wa heikin nana-jikan to iu hito ga mottomo ōkatta. Suimin. Heikin. Nemuri. Neru. Nemuru.
25/
26/ Hitorigurashi ni natte, gaishoku ga fueta. Kurashi. Fueru. Fuemasu.
27/ Saikin wa kaji ya ikuji mo suru dansei ga fueru. Josei. Suiji. Sentaku. Sentaku. Ikuji. Sōji. Jokin. Jokyo.
28/ Senjitsu, ane ga on'nanoko o shussan shita. Umu.
29/ O toshiyori no kaigo o suru. Sewa. Sekai.
30/ Kekkon ni jū-nen, zutto tomobatarakidesu. Tomokasegi.
31/ Maiasa hachi-ji ni shukkin suru. Tōkō. Kekkin. Taikin.
32/ Shusse mo shitaiga, shigoto bakari no jinsei mo iyada.
33/ Chii ga agaru to tomoni sutoresu mo fueru. Agaru. Agaru to. Agaru to tomoni. Tomoni. Fueru. Tachiba. Mibun.
34/ Tōkyō no daigaku o juken shita. Ukeru.
35/ Watashi wa daigaku de keizai-gaku o senkō shita. Senmon.
36/ Dekakerukara shitaku shi nasai. Junbi. Dekakeru.
37/ Genkan ni, zenshin o utsusu ōkina kagami ga oitearu.
38/ Toshiwotoru to kao no shiwa ga fueru. O toshiyori. Toru to.
39/ Mensetsu ni wa kichinto shita fukusō de iki nasai. Kichinto shita.
40/ Shinsetsu ni shite moratta rei o noberu. Noberu. Moraimasu. Moratta. Ojigi. Reigi.
41/ " Ī nekutaidesu ne” to oseji o itta.
42/ Sakaguchi-san wa itsumo iiwake bakari itte, jibun no shippai o mitomeyou to shinai. Benkai. Kōjitsu. Iiwake. Bakari. Shippai. Mitome. Shitatameru.-Yō to. Mitomemasu.
43/ Nguyễn Xuân Nghĩa-san wa totemo wadai ga hōfuna hito de, hanashite ite tanoshī. Wadai. Kaiwa. Topikku. Hōfu. Hanashite. Hanashite ite.
44/ Kimi o shin'yō shite boku no himitsu o uchiakemasu. Shin'yō. Himitsu. Uchiakeru. Uchiakemasu.
45/ Mazā teresa wa sekaijū no hitobito ni sonkei sa rete iru. Sekai. Hitobito. Sonkei. Uyamau. Keii. Keigo. Kenjō.
46/ Home rareta toki, kenson shite” son'na koto wa arimasen” to iu hito mo ōi. Home. Homeru. Home rareru. Home rareta. Kenson. Shison. Ken'nin. Son'na koto.
47/ Messhi senshu no katsuyaku o kitai shite itaga, kitai hazure no kekka ni owatta. Senshu. Katsuyaku. Kitai. Kekka. hazure no.
48/ Chichi no shigo, haha wa kurō shite watashitachi o sodatete kureta. Sodatete. Sodatete iru. Sodatete imasu. Sodatete kureta. Kurō. Shigo.
49/ Kanojo wa ishi ga tsuyoikara, kitto mokuteki o tassei surudarou. Ishi. Tassei. Mokuteki. Mokuhyō.
50/ Phi Yến-san wa sugu ni kanjō ga kaonideru. Sugu ni. Kanjō. Risei. Reiseina.
51/ Sūpā e yūshoku no zairyō o kai ni itta. Yūshoku. Zairyō. Zaishitsu. Genryō. Sozai.
52/ Guraundo ni ochite iru ishi o hirotta. Tsuchi. Doro. Suna. Iwa. Ochiru. Ochimasu. Rakka. Hirou. Hiroimasu. Hirotta.
53/ Ko shinbun o himo de shibaru. Himo. Furui. Shinbun. Shibaru. Shibarimasu. Shibatte. Nawa. Rōpu. Tsuna. Kusari.
54/ Ano mise wa itsumo konde ite, hairu no ni seiri-ken ga hitsuyōda. Kon de. Komu. Komimasu. Hairu. Hairimasu. Haitte. Seiri-ken. Kenbaiki. Chiketto. Kippu.

1/ Have a happy life.
2/ All humans are equal.
3/ There was a phone call from Mr. Satō.
4/ Human ancestry is believed to have occurred in Africa.
5/ All of our relatives live nearby.
6/ Kobayashi's couple are always close.
7/ In Japan, the eldest son tended to be cherished.
8/ The owner of that soba shop is still young, but skillful.
9/ I have a twin brother.
10/
11/ When I thought he was a friend and called out to him, he was a completely stranger.
12/
13/
14 / Choose what I want to say below. author. Author. Writer. I choose. Choose.
kimono. I wear it. Wear.
15 / Due to medical advances, human lifespan has been extended significantly compared to 100 years ago.
Depends on. According to. Therefore.
Compare.
A lot.
Extended. extend. It grows.
16 / My hope for the future is to work abroad. future.
17 / She has a musical talent.
18 / I have no ability to solve this problem.
19 / What are your strengths and weaknesses in your personality? correct. Personality. information. Beauty. Handle.
20 / I want to educate children to improve their individuality. extend. I will extend it. like.
21 / My left handedness is inheritance from my parents.
22 / Her movements are graceful and beautiful. Elegance. gesture. Gestures.
23 / Every child wants to imitate his parents. I want to. I want to Imitation. Imitation. copy.
24 / As a result of the questionnaire, the average number of sleep hours was 7 hours in most people. sleep. average. sleep. sleep. sleep.
25/
26 / I have lived alone and have increased my eating out. living. Increase. Will increase.
27 / Recently, more men are doing housework and raising children. Woman. cooking. Choice. Washing.  Parenting. clean up. Removing bacteria. Removal.
28/
29 / Care for the elderly. Take care. world.
30 / I have been working for 20 years since I was married. Mutual earning.
31 / Work at 8am every morning. School attendance. Absence. Leaving work.
32 / I want to get into the world, but I hate life just for work. Just.
33 / As your position increases, so does stress. Go up. When you go up As you go up. Together. Increase. Position. Status.
34 / I took an exam at a university in Tokyo. receive.
35 / I majored in economics at university. Specialty.
36 / I'm going out, so get ready. Preparation. go out.
37 / At the entrance there is a large mirror that shows the whole body.
38 / As you get older, wrinkles on your face increase. Elderly. Take it.
39 / Please wear proper clothes for the interview. Decent.
40 / Say thanks for being kind. State. receive. received. Bow. courtesy.
41 / "It's a nice tie," he flattered.
42 / Sakaguchi always makes excuses and refuses to acknowledge his failure. excuse. excuse. excuse. Just. Failure. Admitted. Admit. Finally. I admit.
43 / Mr. Nguyễn Xuân Nghĩa is a very topical person and it is fun to talk to. topic. conversation. topic. Abundant. talk. Talking.
44 / I can trust you and reveal my secrets. credit. secret. be frank. I confess.
45 / Mother Teresa is respected by people all over the world. world. people. respect. respect. respect. Honorific language. Humble.
46 / Many people humbly say “Nothing like that” when they are praised. Compliment. praise. Praised. I was praised. humility. progeny. Dual post. Such a thing.
47 / I was expecting Messi's success, but the result was disappointing. player. Success. Expectations. result. Out of the way.
48 / After my father's death, my mother had a hard time raising us. Raise it. I am raising. I am raising. You raised me. Hard work. After death.
49 / She has a strong will and will surely achieve her purpose. will. Achievement. Purpose. Target.
50 / Ms. Phi Yến immediately shows up on her face. Immediately. Emotions. reason. Calm.
51 / I went to a supermarket to buy ingredients for dinner. dinner. material. Material. material. Material.
52 / I picked up a stone on the ground. soil. mud. sand. rock. drop down. fall. Fall. pick up. I will pick it up. picked up.
53 / Tie old newspapers with strings. String. old. newspaper. Tie. Tie Tied up. rope. rope. Rope. chain.
54 / That store is always crowded and I need a numbered ticket to enter. Crowded. Crowded. It gets crowded. enter. enter. go in. Queue ticket. Ticket-vending machine. ticket. ticket.

1/ Hạnh幸せな人生をおくる。一生。生涯。人類Nhân Loại
2/ 人間はGiai皆、平等である。人物。
3/ 砂糖さんという人から電話がありましたよ。
4/ 人類の祖先は、アフリカで発生したと考えられている。先祖。子孫。
5/ うちの親戚Thân Thíchは皆近くに住んでいる。Thân Loại親類。Thân Tộc親族。
6/ 小林さんPhu Phụ夫婦はいつもTrọng仲がいい。Phu Thê夫妻。Phu Nhân夫人。
7/ 日本では長男は大事にされる傾向Khuynh Hướngがあった。Thứ Nam次男。三男。長女。次女。三女。Mạt Tử末っ子。
8/ あのそば屋Ốcの主人はまだNhã/Nhược若いが、Oản/Uyển腕はいい。マスター。Tòng Nghiệp Viên従業員。
9/ 私はSong Tử双子の弟Đệがいます。Song Sanh Nhi双生児。
10/ いたしますcách nói khiêm nhường 謙譲語
11/ 友達だと思って声Thanhをかけたら、まったくの他人だった。
Call: Gọi: かけます。かける。かけたら。
Totally stranger: Hoàn toàn là Tha Nhân: まったくの他人
12/
13/ 何があっても、私はあなたの味方です。
14/ Bút Giả 筆者の最も言いたいことを下から選びなさい。作者。Trứ Giả 著者。作家。選びます。Toản/Tuyển 選ぶ。
着物。着ます。Hồ/Trước/Trứ/Trữ 着る。
15/ 医学の進歩によって人間のThọ Mệnh寿命は100年前に比べるずいぶんThân伸びた。
16/ 将来の希望は海外で働くことだ。未来。
17/ Bỉ彼女には、音楽の才能がある。
18/ 私には、この問題を解決する能力はない。
19/ あなたの性格の長所と短所を言ってください。正確。性格。情報。美点。Thủ Bính取り柄。
20/ 子どもたちの個性Cá Tínhを伸ばすような教育がしたい。伸ばす。伸ばします。ような。
21/ 私の左利きは親からのDi Truyền遺伝だ。
22/ 彼女の動作は優雅で美しい。Ưu Nhã優雅。Thân Chân身振り。手振り。
23/ 子供は何でも親の真似をしたがるものだ。したがる。したがります。Chân Tự真似。Mô Phỏng模倣。コピー。
24/ アンケートのKết Quả結果、睡眠Thụy Miên時間は平均Bình Quân七時間という人が最も多かった。睡眠。平均。眠り。寝る。眠る。
25/ 今、風邪をひいて食欲がない。Phong Tà風邪。風邪をひく。風邪をひいて。食欲。教育。浴びます。浴びる。
26/ 一人暮らしになって、外食が増えた。Mộ暮らし。Tăng増える。増えます。
27/ 最近は家事や育児もする男性が増える。女性。Xuy Sự炊事。Tuyển Trạch選択。Tiển Trạc洗濯。育児。Tảo Trừ掃除。Trừ Khuẩn除菌。Trừ Khử除去。
28/ 先日、姉が女の子を出産した。生む。
29/ お年寄りの介護をする。世話。世界。お年寄りNiên Ký.
30/ 結婚二十年、ずっと共働きです。Cộng Giá共稼ぎ。結婚Kết Hôn. 共働きCộng Động.
31/ 毎朝八時に出勤する。登Đăng校Hiệu。欠Khuyết勤Cần。退Thoái勤Cần。
32/ 出世もしたいが、仕事ばかりの人生も嫌Hiềmだ。ばかり。
33/ 地位が上がるとともにストレスも増える。上がる。上がると。上がるとともに。ともに。増える。 立場。身分。
34/ 東京の大学を受験した。受ける。
35/ 私は大学で経済学を専攻した。専門。
36/ 出かけるから支度しなさい。準備。出かける。
37/ 玄Huyền関Quanに、全Toàn身Thânを映Ánhす大Đạiきな鏡Kínhが置Tríいてある。
38/ 年をとると顔のシワが増える。お年寄り。とると。
39/ 面Diện接Tiếpにはきちんとした服装で行きなさい。きちんとした。
40/ 親切にしてもらった礼を述べる。述べる。もらいます。もらった。おじぎ。礼儀。
41/ "いいネクタイですね”とお世辞を言った。
42/ 坂口さんはいつも言い訳ばかり言って、自分の失敗を認めようとしない。弁Biện解Giải。口Khẩu実Thực。言Ngônい訳Dịch。ばかり。失Thất敗Bại。認めNhận。認める。ようと。認めます。
43/ Nguyễn Xuân Nghĩaさんはとても話題が豊富な人で、話していて楽しい。話題。会話。トピック。豊Phong富Phú。話して。話していて。
44/ 君を信用して僕の秘密を打ち明けます。信用。秘密。打ち明ける。打Đảち明Minhけます。
45/ マザー・テレサは世界中の人々に尊敬されている。世界。人々。尊敬。敬う。敬意。敬語。謙譲。
46/ 褒められたとき、謙遜して”そんなことはありません”と言う人も多い。褒めBao/Bầu。褒める。褒められる。褒められた。謙Khiêm遜Tốn。子Tử孫Tôn。兼Kiêm任Nhiệm。そんなこと。
47/ メッシ選手の活躍を期待していたが、期待はずれの結果に終わった。選Tuyển手Thủ。活Hoạt躍Dược。期Kỳ待Đãi。結果。はずれの。
48/ 父の死後、母は苦労して私達を育ててくれた。育てて。育てているDục。育てています。育ててくれた。苦KHổ労Lao。死Tử後Hậu。
49/ 彼女は意志が強いから、きっと目的を達成するだろう。意Ý志Chí。達Đạt成Thành。目Mục的Đích。目Mục標Tiêu。
50/ 飛燕さんはすぐに感情が顔に出る。すぐに。感Cảm情Tình。理Lý性Tính。冷Lãnh静Tĩnhな。
51/ スーパーへ夕食の材料を買いに行った。夕Tịch食Thực。材料。材質。原料。素Tố材Tài。
52/ グラウンドに落ちている石を拾った。土。泥Nê/Nễ/Nệ。砂。岩。落ちる。落ちます。落Lạc下Hạ。拾う。拾います。Kiệp/Hiệp/Thập拾った。
53/ 古新聞をひもで縛る。ひも。古い。新聞。Phược/Phọc縛る。縛ります。縛って。Thằng縄Mẫn。ロープ。綱Cương。鎖Tỏa。
54/ あの店はいつも混んでいて、入るのに整理券が必要だ。混んで。Hỗn混む。混みます。入る。入ります。入って。整Chỉnh理Lý券Khoán。券Khoán売Mại機Cơ。チケット。切Thiết符Phù。

途中 on the way とちゅう Đồ Trung

1/ みどりの窓口・クレジットカードが使用できる券売機で。

2/ ICチップ付きクレジットカードのご利用には暗証番号が必要です。

3/ JR西日本ではお客様に安心してきっぷを買い求めいただくため、より安全性の高いセキュリティ対策を実施します。

4/ そのため、みどりの窓口・クレジットカードが使用できる券売機でクレジットカードを利用してきっぷをお買い求めの場合は暗証番号が必要です。

5/ 暗証番号がわからない場合や末設定の場合は、クレジットカードをご利用いただけない場合がございます。

6/ その際はクレジットカード会社にお問い合わせください。

7/ ICチップがついていないクレジットカードは署名(サイン)でご本人確認をさせていただきます。

8/ JR西日本列車運行情報                  検索

9/ エリアごとに運行状況をお知らせしております。

10/ アクセス後、ご覧になりたいエリアを選択してください。

11/ 列車走行位置

12/ 主な在来線の列車走行位置をお知らせしております。

13/ アクセス後、ご覧になりたいエリアと路線を選択してください。

14/ 携帯電話のご利用マナーにご協力ください。

15/ 2次元コードを読み取っていただくと、運行情報をご覧いただけます。

16/ 通信料はお客様のご負担となります。

17/ 優先座席

18/ お年寄りの方

19/ お身体の不自由な方

20/ 妊婦の方

21/ 乳幼児をお連れの方

22/ 内部障がいのある方ヘルプマークをお持ちの方

23/ この席を必要とされている方におゆずりください。

24/ オンキッ混雑時、優先座席付近では携帯電話の電源をお切りください。


25/ 地域若者サポートステーション混雑時

26/ ご使用済みの切符あるいは運賃をこの箱にお入れください。

27/ 防犯カメラ作動中

1/ Midorinomadoguchi kurejittokādo ga shiyō dekiru kenbaiki de.
2/ IC chippu-tsuki kurejittokādo no go riyō ni wa anshō bangō ga hitsuyōdesu.
3/ JR Nishinihon dewa okyakusama ni anshin shite kippu o kaimotome itadaku tame, yori anzen-sei no takai sekyuriti taisaku o jisshi shimasu.
4/ Sonotame, midorinomadoguchi kurejittokādo ga shiyō dekiru kenbaiki de kurejittokādo o riyō shite kippu o o kaimotome no baai wa anshō bangō ga hitsuyōdesu.
5/ Anshō bangō ga wakaranai baai ya sue settei no baai wa, kurejittokādo o go riyō itadakenai baai ga gozaimasu.
6/ Sono sai wa kurejittokādo kaisha ni o toiawase kudasai.
7/ IC chippu ga tsuite inai kurejittokādo wa shomei (sain) de go hon'nin kakunin o sa sete itadakimasu.
8/ JR Nishinihon ressha unkō jōhō                                         Kensaku
9/ Eria-goto ni unkō jōkyō o oshirase shite orimasu.
10/ Akusesu-go, goran ni naritai eria o sentaku shite kudasai.
11/ Ressha sōkō ichi
12/ Omona zairai-sen no ressha sōkō ichi o oshirase shite orimasu.
13/ Akusesu-go, goran ni naritai eria to rosen o sentaku shite kudasai.
14/ Geitaidenwa no go riyō manā ni go kyōryoku kudasai.
15/ Nijigen kōdo o yomitotte itadaku to, unkō jōhō o goran itadakemasu.
16/ Tsūshin-ryō wa okyakusama no go futan to narimasu.
17/ Yūsen zaseki
18/ o toshiyori no kata
19/ o karada no fujiyūna kata
20/ ninpu no kata
21/ nyūyōji o o-dzure no kata
22/ naibu sawa gai no aru kata herupumāku o o-mochi no kata
23/ kono seki o hitsuyō to sa rete iru kata ni o yuzuri kudasai.
24/ Onkikkonzatsu-ji, yūsen zaseki fukinde wa geitaidenwa no dengen o o kiri kudasai.
25/ Chiiki wakamono sapōtosutēshon konzatsu-ji
26/ Goshiyō-zumi no kippu aruiwa unchin o kono hako ni o ire kudasai.
27/ Bōhan kamera sadō-chū

1/ Credit cards can be use at green windows and/or ticket vending machine.
2/ A PIN is required to use a credit card with an IC chip.
3/ JR West will implement more secure security measures so that customers can purchase tickets with peace of mind.
4/ For this reason, a PIN is required when purchasing a ticket using a credit card at a green window / ticket machine that accepts credit cards.
5/ You may not be able to use your credit card if you do not know the security code or if the password is not set.
6/ In that case, please contact the credit card company.
7/ For credit cards without an IC chip, we will verify your identity with a signature.
8/ JR West Japan train service information                             Search
9 / We will inform you of the operation status for each area.
10 / After access, please select the area you want to see.
11 / Train running position
12 / We inform you about the train running positions of the main lines.
13 / After access, please select the area and route you want to see.
14 / Please cooperate with the manners of using mobile phones.
15 / You can see the operation information by scanning the two-dimensional code.
16 / Communication charges will be borne by the customer.
17 / priority seat
18 / Elderly people
19 / People with disabilities
20 / For pregnant women
21 / People with infants
22 / Persons with internal disabilities Persons with a help mark
23 / Please bring this seat to anyone who needs it.
24 / Please turn off the mobile phone near the priority seats when it is crowded.
25 / Local youth support station when crowded
26 / Please put your used ticket or fare in this box.
27/ Security camera in operation

1/ みどりの窓口Song Khẩu・クレジットカードが使用Sử Dụngできる券売機Khoán Mại Cơで。
2/ ICチップPhó付きクレジットカードのご利用Lợi Dụngには暗証番号Ám Chứng Phan Hiệuが必要Tất Yếuです。
3/ JR西日本Tây Nhật Bảnではお客様Khách Dạngに安心An TâmしてきっぷをMãi買い求めCầuいただくため、よりAn Toàn Tính安全性のCao高いセキュリティĐối Sách対策をThực Thi実施します。
4/ そのため、みどりのSong Khẩu窓口・クレジットカードがSử Dụng使用できるKhoán Mại Cơ券売機でクレジットカードをLợi Dụng利用してきっぷをMãiお買い求めCầuの Trường Hợp場合はÁm Chứng Phan Hiệu暗証番号がTất Yếu必要です。
5/ Ám Chứng Phan Hiệu暗証番号がわからないTrường Hợp場合やMạt Thiết Định末設定のTrường Hợp場合は、クレジットカードをLợi Dụngご利用いただけないTrường Hợp場合がございます。
6/ その際Tếはクレジットカード会社Hội Xãにお問い合わせVấn Hợpください。
7/ ICチップがついていないクレジットカードはThử Danh署名(サイン)でご本人Bản Nhân確認Xác Nhậnをさせていただきます。
8/ JR西日本Liệt列Xa車Vận運Hành行Tình情Báo報                              Kiểm Sách検索
9/ エリアごとに運行状況Trạng Huốngをお知らせしております。
10/ アクセス後、ご覧LãmになりたいエリアをTuyển Trạch選択してください。
11/ 列Liệt車Xa走Tẩu行Hành位Vị置Trí
12/ 主な在来線の列車走行位置をお知らせしております。
13/ アクセス後、ご覧になりたいエリアと路線Lộ Tuyếnを選択してください。
14/ Huề Đái 携帯電話のご利用マナーにご協力ください。
15/ 二次元Nhị Thứ Nguyênコードを読み取っていただくと、運行情報をご覧いただけます。
16/ 通信料はお客様のごPhụ Đam負担となります。
17/ 優先座席Ưu Tiên Tọa Tịch
18/ お年寄Niên Kýりの方Phương
19/ お身体の不自由な方
20/ 妊婦Nhâm Phụの方
21/ 乳幼児Nhũ Ấu Nhiをお連れの方
22/ 内部障Nội Bộ Chướngがいのある方ヘルプマークをお持ちの方
23/ この席を必要とされている方におゆずりください。
24/ オンキッ混雑時Hỗn Tạp Thời、優先座席付近では携帯Huề Đái電話の電源Điện Nguyênをお切りください。
25/ 地域Địa Vực若者Nhã Giảサポートステーション混雑時
26/ ご使用済みの切符Thiết Phùあるいは運賃Vận Nhẫmをこの箱Sương/Tươngにお入れください。
27/ 防犯Phòng Phạmカメラ作動中