Khi viết email họ toàn viết kính ngữ.
Mức độ khách xáo luôn cao hơn 1 bậc so với lúc hội thoại bên ngoài.
1/ Đầu thư bao giờ cũng viết tên công ty của người nhận:
Chẳng hạn 菅原汽船株式会社 Sugahara Shipping Co., Ltd.
2/ Tên của người nhân và kèm theo chữ sama 様 nếu chưa nói chuyện đối diện bao giờ (face to face). Nếu đã có mức độ thân thiết hơn thì có thể đổi sama 様 thành san さん.
Ví dụ: 坂口様 SAKAGUCHI sama hoặc 山田さん YAMADA san
3/ Lựa chọn một trong các câu mào đầu dưới đây:
お世話になります。=おせわになります。=Thank you for your help. = Tôi mắc nợ.
お世話になっております。=おせわになっております。= We become indebted to. = Tôi mắc nợ.
いつもお世話になっております。=いつもおせわになっております。= Always I am indebted. = Tôi luôn mắc nợ.
いつも大変お世話になっております。=いつもたいへんおせわになっております。= I am always indebted. = Tôi luôn mắc nợ.
お疲れ様です。=おつかれさまです。= Is cheers for good work. = Cảm ơn bạn rất nhiều.
4/ Nội dung trao đổi để biến thành kính ngữ thường thêm お ô hoặc ご gô vào đầu.
ご確認頂きましてありがとうございます。=ごかくにんいただきましてありがとうございます。= Thank you for your confirmation. = Cảm ơn bạn đã xác nhận của bạn.
ご確認=ごかくにん= confirmation = xác nhận
頂きまして=いただきまして= Thank you= Cảm ơn
ありがとうございます。= Thank you= Cảm ơn
塗装検査レポートを拝受致しました。= とそうけんさレポートをはいじゅいたしました。 =I received a paint inspection report. (more formal) = tôi đã nhận được báo cáo.
拝受=はいじゅ = (bái thụ) nhận = receive/ accept
塗装検査レポートを受信いたしました. = とそうけんさレポートをじゅしんいたしました。= I received a paint inspection report.
受信=じゅしん = (thụ tín) nhận = receive
5/ Cuối thư cũng viết kính ngữ bằng những câu dài dòng
宜しくお願い致します。= よろしくおねがいいたします。= Thank you. = Cảm ơn bạn trước.
何卒よろしくお願いいたします。=なにとぞよろしくおねがいいたします。= Thank you very much. = Cảm ơn bạn rất nhiều.
6/ Kết thúc thư là tên công ty mình và tên mình
Ví dụ:
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét