Thứ Tư, 13 tháng 8, 2025

Bệnh thận mãn tính (CKD) 慢性腎臓病(CKD)って,どんな病気 What is chronic kidney disease (CKD)?

Link https://www.kenkodo-igaku.jp/ckd.html


Nhọ nồi rửa sạch, thái nhỏ rồi phơi khô, sao vàng để cất dùng dần. Mỗi ngày dùng 30g nhọ nồi đã được sao vàng nấu cùng 40g đỗ đen rang cháy và 2 lít nước, nấu cho đến khi sôi được khoảng 15 phút thì chắt lấy nước uống cả ngày. Sau khi uống hết nước đầu tiên, bạn hãy đổ thêm nước và đun tiếp thêm vài ba lần rồi thay thang thuốc mới.

Khi sử dụng bài thuốc dân gian trị suy thận, người bệnh cần thực sự kiên trì thực hiện trong thời gian dài và khi đã sử dụng một thời gian mà bệnh không cải thiện hoặc xuất hiện dấu hiệu suy thận khác lạ thì nên nhanh chóng tìm gặp bác sĩ để có hướng xử trí kịp thời.


Vui lòng đọc bài viết này nếu bạn: 以下のような人はぜひこの記事をご一読ください!
Bạn được thông báo rằng nồng độ creatinine của bạn cao trong quá trình kiểm tra sức khỏe 健康診断でクレアチニン値が高いと指摘された方
Bạn lo lắng về việc cần phải chạy thận nhân tạo 今、人工透析になるかと不安な方
Bạn không hài lòng với phương pháp điều trị y tế hiện đại 現代医学の治療に満足していない方

Hầu hết những người mắc bệnh thận mãn tính (CKD) đều lo lắng về những điều sau: 慢性腎臓病(CKD)の方のほとんどは・・・・

1. Nồng độ creatinine không giảm. ①クレアチニンの値が下がらない。

2. Kết quả kiểm tra sức khỏe cho thấy chức năng thận của họ đang suy giảm. ②健康診断で腎臓の機能が低下してると言われた。

3. Họ cảm thấy mệt mỏi và tình trạng sưng tấy không thuyên giảm. ③体がだるくむくみが取れない。

4. Họ được thông báo rằng chức năng thận đang suy giảm của họ sẽ không bao giờ hồi phục. ④低下した腎臓の機能は回復しないと言われた。

5. Bệnh thận di truyền trong gia đình họ. ⑤腎臓病の家系だ。

6. Họ chắc chắn sẽ cần phải chạy thận nhân tạo trong tương lai. ⑥将来的に透析は免れない。


Bệnh thận mạn tính (CKD) là một thuật ngữ dùng để mô tả một loạt các bệnh thận gây ra các triệu chứng suy giảm chức năng thận mạn tính. Nói cách khác, không có một bệnh nào được gọi là "bệnh thận mạn tính", mà là một thuật ngữ chung bao gồm một số bệnh. 慢性腎臓病(CKD)とは、慢性的に腎機能低下の症状があらわれる様々な腎臓病を指す用語です。つまり「慢性腎臓病」という病気があるのではなく、いくつもの病気を含んだ総称だということです。

Khái niệm này cho phép chúng ta xem thận như một "tình trạng" chứ không phải là "tên bệnh". Chúng ta có thể hiểu được mức độ suy thận cụ thể mà không bị ràng buộc bởi tên bệnh, và cân nhắc phương pháp điều trị phù hợp nhất. この概念があることで、腎臓を「病名」ではなく「状態」として見つめることができます。病名にとらわれず腎臓は具体的にどれぐらい弱っているのかを把握し、最適な治療方法を考えられるのです。

Hai chỉ số sau đây được sử dụng để xác định một người có mắc bệnh thận mạn tính hay không. 慢性腎臓病かどうかを判断するには、以下の2つの指標を使います。

Chẩn đoán bệnh thận mạn tính được đưa ra nếu một trong hai chỉ số này được đáp ứng. 2つの指標のどちらか1つにでも当てはまれば、慢性腎臓病と診断されます。

Chỉ số 1 指標1

EGFR (tốc độ lọc cầu thận ước tính) giảm liên tục trong hơn ba tháng. eGFR値が(推算糸球体濾過率)の低下が3か月以上続いている。

*Giảm thường được định nghĩa là giá trị dưới 70. ※低下とは、おおむね70以下の数値

Chỉ số 2 指標2

Nồng độ creatinine tăng cao trong hơn ba tháng. クレアチニン値の上昇が3か月以上続いている。

*Nồng độ tăng cao thường đề cập đến các giá trị từ 1,04 trở lên đối với nam giới và từ 0,79 trở lên đối với nữ giới. ※上昇とは、おおむね男性1.04以上・女性0.79以上の数値

Thận là cơ quan giống như những bộ lọc khổng lồ giúp loại bỏ các chất không cần thiết ra khỏi máu. Chỉ số eGFR giảm (Chỉ số 1) cho thấy lượng máu có thể lọc được giảm. 腎臓は、巨大な濾過機(ろかき)のような臓器で、血液中の不要な物質を取り除く働きをしています、指標1のeGFRの値の低下は、濾過できる血液の量の低下を現わす数値です。

Chỉ số creatinine tăng (Chỉ số 2) cho thấy chức năng lọc bị suy giảm và nồng độ creatinine (một chất không cần thiết) trong máu cao. 指標2のクレアチニン値の上昇は、濾過する働きが低下して、血液中にクレアチニン(不要な物質)が多く存在していることを現わす数値です。

Sự hiện diện của nồng độ cao các chất không cần thiết trong máu là một vấn đề lớn đối với việc duy trì sự sống. 血液中に不要な物質が多く存在しているという事は、生命維持にとって大きな問題です。

Chức năng lọc của thận 腎臓の濾過機能の働きが、

Lượng máu có thể được lọc, không bị giảm → Chỉ số 1 濾過できる量が少なくなっておらず十分にあること→指標1

Lượng máu có thể được lọc, không bị giảm → Chỉ số 2 濾過する機能が低下していることなく十分にあること→指標2

Những điều trên rất quan trọng để duy trì sự sống. 以上のことが、生命維持にとって重要なこととなっているのです。


Bệnh thận mãn tính (CKD) bao gồm nhiều loại bệnh khác nhau, chẳng hạn như viêm thận mãn tính, xơ cứng thận và bệnh thận do tiểu đường, do đó có nhiều nguyên nhân khác nhau. 慢性腎臓病(CKD)には各種慢性腎炎、腎硬化症、糖尿病性腎症などさまざまな病気が含まれます。そのため原因も多岐にわたります。

Cơ chế 1: Đầu tiên, Tìm hiểu về Chức năng Thận 仕組み1まずは腎臓の機能を知る

Để duy trì sự sống, chúng ta cần đáp ứng hai điều kiện: đủ nước và thành phần, nồng độ các chất hòa tan trong nước ở mức bình thường. 私たちの命が維持されるためには、「水が十分にある事」そして「水に溶けている物質の成分と濃度が正常である事」という2つの条件が満たされている必要があります。

Nói một cách đơn giản, thận hoạt động để duy trì hai điều kiện này. Ví dụ, thận điều chỉnh lượng nước bằng cách tăng lượng nước tiểu khi có quá nhiều nước và giảm lượng nước tiểu khi không có. そして簡単に言えば、この2つの条件を維持する為に働いているのが腎臓なのです。たとえば水が多ければ尿を増やし、水が少なければ尿を減らすことで水の量を調節しています。

Hơn nữa, khi có các chất không cần thiết hoặc độc tố trong cơ thể, chúng sẽ hòa lẫn với nước tiểu và được bài tiết ra ngoài. Bằng cách này, con người có thể duy trì số lượng và chất lượng nước nhờ chức năng của thận. Do đó, việc giảm lượng nước được thận lọc hoặc không có khả năng lọc nước đúng cách là một vấn đề đáng lo ngại. また「体に不要な物質や毒」がある時は、その物質を尿に混ぜて体の外に捨てています。このように人間は、腎臓の働きのお蔭で「水の量と質」を維持することができるのです。だから腎臓が濾過する水の量が減ったりきちんと濾過できていないという情況は、生命にとって憂慮すべき事態なのです。

Thận thực hiện chức năng lọc này bằng cách sử dụng các tiểu cầu thận, nằm trong bao tiểu cầu thận. Tiểu cầu thận là các cụm động mạch nhỏ (mao mạch). Nước, muối, đường và các chất không mong muốn khác từ máu được lọc qua các mao mạch này, tạo thành nền của nước tiểu. 腎臓はこの濾過機能を腎臓の糸球体嚢の中にある糸球体でおこなっています。糸球体は細い動脈(毛細血管)の塊り。この毛細血管から血液中の不用な水分・塩分・糖などが濾過(ろか)され、尿のもとがつくられる仕組みです。

Cơ chế 2: Rối loạn chức năng do huyết áp cao 仕組み2高血圧による機能不全

Khi huyết áp cao gây áp lực quá mức lên cầu thận, vốn là các cụm động mạch nhỏ, thận sẽ bị căng thẳng do lưu lượng máu quá mức, và áp lực này cũng khiến các mạch máu ngoại vi bị xơ cứng. この細い動脈の塊である糸球体が、高血圧で血管に圧がかかりすぎることで腎臓に大量の血液が流れ込み負担が大きくなったり、圧により抹消血管が硬化します。

Khi mạch máu ngoại vi bị xơ cứng, chức năng lọc của cầu thận bị suy giảm, việc bài tiết muối và nước trở nên kém hiệu quả, dẫn đến lượng muối và nước dư thừa vẫn còn trong máu, làm tăng huyết áp, bắt đầu một vòng luẩn quẩn. 抹消血管の硬化で糸球体のろ過機能が低下すると、塩分と水分の排泄がうまくいかなくなり血液中の塩分と水分が余分にのこることで血圧はさらに上昇するという悪循環が始まります。

Cơ chế 3: Xơ cứng động mạch do tăng đường huyết 仕組み3高血糖による動脈の硬化

Khi các tiểu cầu, tức các cụm động mạch nhỏ, tiếp xúc với máu chứa nồng độ đường cao, các động mạch nhỏ sẽ bị xơ cứng, giống như trong trường hợp huyết áp cao. Đường làm biến tính (phá hủy) các protein (mạch máu), và đây là khía cạnh đáng sợ nhất của bệnh tiểu đường. この細い動脈の塊である糸球体が高い濃度の糖を含む血液にさらされるとその細い動脈は高血圧の時と同じように硬化していきます。糖はタンパク質(血管)を変性(破壊)させる、これが糖尿病のもっとも怖いところです。

Cơ chế 4 Tóm tắt  仕組み4まとめ

Bệnh thận mạn (CKD) là chức năng lọc của cơ thể, được tạo thành từ các động mạch nhỏ (mao mạch) gọi là cầu thận. CKD là một bệnh lý trong đó chức năng lọc bị suy giảm do tổn thương các mao mạch này. Điều này dẫn đến giảm khả năng lọc và giảm chất lượng lọc, vốn giúp phân tách chính xác các chất cần thiết và không cần thiết. Vấn đề cốt lõi là cách chăm sóc máu và các động mạch nhỏ của cầu thận. CKDは、糸球体という細い動脈(毛細血管)でできている人体の濾過機能です。その毛細血管がダメージを受けることで濾過機能が低下する病気です。濾過できる量の低下と必要な物質か不必要な物質かを正しくより分ける濾過の質が低下する病気です。 結論は、血液と糸球体の細い動脈をいかにケアするかということです。


(1) Nồng độ creatinine cao (thường là 1,04 hoặc cao hơn đối với nam và 0,79 hoặc cao hơn đối với nữ).(1)クレアチニンが高い(おおむね、男性1.04以上・女性0.79以上が異常値)

Creatinine là một chất thải được tạo ra bởi các chất cung cấp năng lượng cho hoạt động của cơ. クレアチニンとは、筋肉が動くときのエネルギー源となる物質から発生する老廃物の一種です。

Thông thường, nó được vận chuyển trong máu đến thận, nơi nó được lọc và bài tiết qua nước tiểu. Tuy nhiên, khi chức năng thận suy giảm, khả năng lọc chất thải của thận giảm, khiến creatinine tích tụ trong máu. 通常は血液に乗って腎臓まで運ばれた後、腎臓で濾過(ろか)されて尿と一緒に排出されます。しかし腎機能が低下してしまうと、腎臓の老廃物を濾過する働きがうまく働かなくなり、血液中にクレアチニンが溜まってしまいます。

Nói cách khác, nồng độ creatinine cao là dấu hiệu cho thấy khả năng lọc chất thải của thận suy giảm. つまり、「クレアチニン値が高い」ということは、腎臓の老廃物を濾過(ろか)する働きが低下しているということの指標となります。

Do đó, sự hiện diện của creatinine, một chất thải, trong máu có thể gây ra nhiều tác động bất lợi khác nhau cho cơ thể. その結果、血液中に老廃物であるクレアチニンが存在すると、様々な悪影響が身体に発生してしまいます。


(2) Nồng độ nitơ urê (BUN) cao (thường là 22,0 trở lên). (2)尿素窒素が高い(おおむね、22.0以上が異常値)  別名:ビーユーエヌ、バン BUN

Còn được gọi là BUN hoặc BUN. Nồng độ nitơ urê cao cho thấy khả năng lọc chất thải (urê) của thận suy giảm. 尿素窒素が高いという人は、腎臓の不要物(尿素)を濾過する働き低下しているということです。

(3) Nồng độ IgA cao (thường trên 400 được coi là bất thường) (3)IgA値が高い(おおむね、400以上が異常値) 

Bệnh thận IgA là một loại viêm cầu thận mạn tính biểu hiện với các triệu chứng như tiểu máu và protein niệu. Nếu không được điều trị, bệnh có thể dẫn đến suy thận, cần phải lọc máu. IgA腎症とは、血尿やたんぱく尿などの症状が現れる慢性糸球体腎炎の一種です。治療をしないまま放置すると透析治療が必要な腎不全へ至ることもあります。

Bệnh này do một bệnh lý liên quan đến miễn dịch gây ra. IgA trong tên bệnh là một immunoglobulin (một loại protein có trong máu và dịch mô) đóng vai trò chính trong chức năng miễn dịch, bảo vệ niêm mạc phế quản và ruột khỏi các tác nhân xâm nhập từ bên ngoài. 原因は、免疫に関係する病気です。病名にあるIgAとは、免疫機能のなかで大きな役割を担う免疫グロブリン(血液中や組織液中に存在する蛋白質)のひとつで、気管支や腸などの粘膜を外敵から守っています。

Người ta biết rằng những người mắc bệnh thận IgA sản xuất ra IgA bất thường. IgA bất thường này có tính kết dính cao, bám dính và lắng đọng trong cầu thận. Điều này có thể gây viêm cầu thận, dẫn đến vỡ mạch máu trong cầu thận. IgA腎症の方は、異常なIgAが産生されていることがわかっています。この異常なIgAは、接着性が高く、腎臓の糸球体という場所にくっついて沈着してしまいます。さらに糸球体で炎症がおこり、糸球体の血管が破れてしまいます。

Đây được cho là nguyên nhân gây ra bệnh thận IgA. これが原因となり、IgA腎症を発症するといわれています。

Nếu mức độ vẫn ở mức cao, khả năng cao là phải chạy thận nhân tạo. 高い状態が続くと、人工透析を余儀なくされる可能性が高いです。

(4) eGFR (thường là 70 hoặc thấp hơn là một giá trị bất thường) Còn được gọi là độ lọc cầu thận ước tính. (4)eGFRが(おおむね70以下が異常値)  別名:推算糸球体濾過率

Giá trị thấp là bất thường. Giá trị thấp cho thấy khả năng lọc của thận suy giảm.この数値は低いと異常値です。低い場合は、腎臓が濾過する能力が落ちてしまっているということです。

Để đo chính xác chức năng lọc cầu thận của thận, cần phải xét nghiệm độ thanh thải. 腎臓の糸球体の濾過機能を正確に測定するためには、クリアランス検査というものが必要です。

Xét nghiệm này đánh giá chức năng lọc bằng cách đo lượng các chất gọi là creatinine và inulin được bài tiết qua nước tiểu trong một khoảng thời gian nhất định và lượng chất còn lại trong máu. Mặc dù có độ chính xác cao, nhưng xét nghiệm này yêu cầu phải thu thập nước tiểu trong 24 giờ hoặc hai giờ, khiến việc thực hiện trở nên khó khăn. クレアチニンやイヌリンという物質がある一定時間の尿の中にどのくらい排泄され、どのくらい血液の中に残っているかを測定して、濾過機能を評価するものです。正確性は高いのですが、24時間もしくは2時間の尿を溜める必要があり簡単にはできない検査です。

Do đó, eGFR (độ lọc cầu thận ước tính) được phát triển dựa trên kết quả của nhiều người đã trải qua các xét nghiệm độ thanh thải. Chỉ số này được tính toán dựa trên nồng độ creatinine huyết thanh, độ tuổi và giới tính, và là giá trị được sử dụng phổ biến nhất tại nhiều cơ sở y tế để biểu thị chức năng thận. そこで、すでにクリアランス検査した多くの人の結果を利用して作られたのが、eGFR(推算糸球体濾過値)です。これは、血清クレアチニン値、年齢、性別から計算するもので、多くの医療施設で腎臓の機能を表す値として最も多く使用されています。

(5) Máu ẩn trong nước tiểu (nói chung, +1 trở lên là giá trị bất thường) (5)尿潜血(おおむね、+1以上が異常値)

Chúng ta thường nói đến "tiểu máu" và "phân có máu", nhưng những thuật ngữ này ám chỉ "máu nhìn thấy được trong nước tiểu". Máu ẩn theo nghĩa đen là "máu ẩn"—không thể nhìn thấy được. よく「血尿」「血便」といいますが、そうしたものは「血が混じっているのが目に見える状態」を指します。潜血とは文字通り「血が潜んでいる」状態のことを指し、血が目に見えることはありません。

Tuy nhiên, việc nó vô hình không có nghĩa là bạn có thể chắc chắn rằng nó ẩn. Máu trong nước tiểu báo hiệu một bất thường nào đó trong cơ thể, ngay cả khi không có triệu chứng bệnh rõ ràng. しかし、目に見えないからといって決して安心することはできないのが潜血です。尿に血液が混ざっているということは、はっきりとした病気の症状がなくても体のどこかで異常が起きていることを示しています。

Viêm thận được gọi là viêm thận. Viêm cầu thận là một loại viêm thận trong đó tình trạng viêm xảy ra ở cầu thận. Cầu thận là bộ phận của thận có chức năng lọc các chất thải. Viêm cầu thận xảy ra khi tình trạng viêm xảy ra ở cầu thận. 腎臓で炎症が起きてる状態を腎炎といいます。腎炎のうち糸球体で炎症が起きている糸球体腎炎です。糸球体とは、腎臓の中で特に老廃物のろ過を行っている部分のことを指します。この糸球体に炎症が発生するのが糸球体腎炎です。

(6) Protein niệu (nói chung, +1 trở lên là giá trị bất thường)(6)蛋白尿(おおむね、+1以上が異常値)

Thận có chức năng lọc các chất thải từ máu và bài tiết chúng ra khỏi cơ thể qua nước tiểu. 腎臓には血液中の老廃物を濾過して尿として体外に排出する機能があります。

Protein, một chất mà cơ thể cần, thường được lọc rất ít, và những gì được lọc ra sẽ được trả lại cho cơ thể. 体に必要な物質である蛋白質は通常ほとんど濾過されませんし、濾過された物も再び体内に戻されます。

Tuy nhiên, nếu thận hoạt động không bình thường vì lý do nào đó, một lượng lớn protein sẽ được lọc ra và bài tiết qua nước tiểu. Đây là nguyên nhân gây ra protein trong nước tiểu. Protein trong nước tiểu cho thấy một bất thường nào đó trong cơ thể, ngay cả khi không có triệu chứng bệnh rõ ràng. ところが何らかの原因により腎臓が正しく機能していないと、蛋白質が大量にろ過されてしまい尿の中に混じって排出されてしまいます。これが尿にたんぱくが出る原因です。尿に蛋白が混ざっているということは、はっきりとした病気の症状がなくても体のどこかで異常が起きていることを示しています。

(7) Tỷ lệ Protein/Creatinine niệu (Bất thường: Thông thường từ 0,15 trở lên) (7)尿蛋白/クレアチニン比(おおむね、0.15以上が異常値)

Tỷ lệ Albumin/Creatinine niệu (Bất thường: Thông thường từ 30 trở lên) 尿アルブミン/クレアチニン比(おおむね、30以上が異常値)

Chỉ số này cho biết lượng protein bài tiết qua nước tiểu mỗi ngày. Trong khi protein niệu cho biết "protein đang được bài tiết qua nước tiểu", thì chỉ số này cho biết "lượng protein được bài tiết". 一日に尿のなかに排泄されてしまう量を表すものです。蛋白尿は「蛋白質が尿の中に出ているよ」ということを表しているのに対してこちらは、「どのくらい出ているか」を表す数値です。

(8) Albumin niệu (Giá trị bất thường, thường từ 20 mg/ngày trở lên)(8)尿中アルブミン(おおむね、20mg/日以上が異常値)

Bệnh thận đái tháo đường là một loại rối loạn mao mạch do tăng đường huyết mạn tính, dai dẳng. Trên lâm sàng, bệnh biểu hiện bằng protein niệu (microalbumin niệu ở giai đoạn đầu), suy thận, tăng huyết áp, phù và cuối cùng là suy thận. Việc phát hiện và điều trị sớm là rất cần thiết để ngăn ngừa sự tiến triển của bệnh thận đái tháo đường. Chẩn đoán chính xác giai đoạn sớm của bệnh thận, khi chỉ có một lượng nhỏ albumin trong nước tiểu, và điều trị thích hợp, chẳng hạn như kiểm soát chặt chẽ lượng đường trong máu, có thể ngăn chặn sự tiến triển. Tuy nhiên, nồng độ albumin cao kéo dài có thể cần phải lọc máu. 糖尿病性腎症は慢性の高血糖状態が持続することにより引き起こされる毛細血管障害のひとつで、臨床的には蛋白尿(初期には微量アルブミン尿)、腎機能障害、高血圧、浮腫などを呈し最終的には腎不全に至ります。糖尿病性腎症の進行を阻止するには、早期発見・早期治療が大切なので、尿中微量アルブミンのみが認められる早期腎症期を的確に診断し、厳格な血糖コントロール等の適切な治療を施すことにより、進行を阻止することができます。しかし、高い状態が続くと人工透析を余儀なくされる可能性が高いです。










Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét